Tội phạm mạng là một trong những mối đe dọa lớn trong thời đại công nghệ số, khi các hoạt động trực tuyến ngày càng phổ biến. Hành vi này không chỉ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cá nhân mà còn tạo ra những tổn thất lớn cho doanh nghiệp và xã hội. Tại bài viết sau của Luatdaibang.net sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quan về tội danh này, biết được những loại tội cụ thể và cả biện pháp để bảo vệ tốt an ninh mạng hiện nay.
Tội phạm mạng là gì?
Tội phạm mạng hay còn gọi là tội phạm máy tính. Tại khoản 4 Điều 2 Luật An ninh mạng năm 2018 định nghĩa tội phạm mạng là hành vi sử dụng mạng Internet, công nghệ thông tin hoặc các phương tiện điện tử để thực hiện các tội danh đã được quy định trong Bộ luật Hình sự.
Như vậy, tội phạm mạng là việc sử dụng các công cụ kỹ thuật số, như không gian mạng và công nghệ thông tin, để tiến hành các hoạt động vi phạm pháp luật. Những hành vi này có thể gây thiệt hại lớn đến cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức.
Loại tội phạm này có thể tồn tại dưới nhiều hình thức, như xâm nhập trái phép vào hệ thống máy tính hoặc dữ liệu, phát tán phần mềm độc hại, thực hiện các hành vi lừa đảo trực tuyến, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên không gian mạng, tấn công hệ thống mạng, giao dịch bất hợp pháp, hoặc thực hiện các hành vi khác có mục đích vi phạm pháp luật qua internet và các nền tảng liên quan.
Những dạng tội phạm mạng hiện nay
Bộ Luật Hình sự (BLHS) năm 2015 nêu rõ các loại tội phạm mạng là:
Tội sản xuất, trao đổi, mua bán hoặc tặng công cụ, thiết bị, phần mềm nhằm sử dụng trái pháp luật được quy định tại Điều 285 BLHS 2015 và được sửa đổi tại Điểm p Khoản 2 Điều 2 của Luật Sửa đổi BLHS 2017
Cá nhân vi phạm có thể bị xử phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, bị cải tạo không giam giữ tối đa 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 7 năm.
Ngoài ra, người phạm tội có thể chịu mức phạt từ 5 triệu đồng đến 100 triệu đồng, bị cấm giữ chức vụ, hành nghề hoặc làm các công việc nhất định trong thời hạn từ 1 đến 5 năm, hoặc bị tịch thu một phần hay toàn bộ tài sản.
Tội phát tán phần mềm độc hại ảnh hưởng đến hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông và thiết bị điện tử được quy định tại Điều 286 của BLHS 2015
Mức xử phạt đối với người vi phạm có thể từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cải tạo không giam giữ lên đến 3 năm hoặc nhận án tù từ 6 tháng đến 12 năm.
Bên cạnh đó, người vi phạm có thể phải chịu mức phạt từ 30 triệu đồng đến 200 triệu đồng, đồng thời bị cấm đảm nhiệm các chức vụ, hành nghề hoặc làm một số công việc trong thời gian từ 1 đến 5 năm.
Tội gây cản trở hoặc làm rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông và phương tiện điện tử được quy định tại Điều 287 của BLHS 2015 và Điểm q Khoản 2 Điều 2 của Luật Sửa đổi BLHS 2017
Người phạm phải tội này sẽ phải chịu phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 200 triệu đồng, hoặc bị kết án tù từ 6 tháng đến 12 năm.
Ngoài việc bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 200 triệu đồng, người vi phạm lỗi còn có thể bị cấm thực hiện các công việc, hành nghề hoặc giữ chức vụ trong khoảng từ 1 đến 5 năm.
Tội đưa vào hoặc sử dụng thông tin trái phép trên các hệ thống mạng máy tính, mạng viễn thông được xác định trong Điều 288 BLHS 2015
Người gây ra tội bị xử phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cải tạo không giam giữ tối đa 3 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm.
Họ cũng có thể bị nhận mức phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng và bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc cụ thể trong khoảng thời gian từ 1 đến 5 năm.
Tội xâm nhập vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác mà không được phép được xác định tại Điều 289 BLHS 2015
Cá nhân vi phạm sẽ phải chịu mức phạt từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng, hoặc bị kết án tù từ 1 năm đến 12 năm.
Bên cạnh đó, họ cũng có thể nhận mức án là phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, và người đó cũng sẽ bị cấm thực hiện các công việc, hành nghề hoặc giữ chức vụ trong thời gian từ 1 đến 5 năm.
Tội chiếm đoạt tài sản thông qua việc sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông và phương tiện điện tử được quy định tại Điều 290 BLHS 2015
Người có hành vi vi phạm có thể phải chịu hình phạt cải tạo không giam giữ trong 3 năm hoặc án tù từ 6 tháng đến 20 năm.
Ngoài việc bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, những cá nhân vi phạm tội này còn bị cấm giữ chức vụ, hành nghề hoặc làm một số công việc nhất định trong khoảng từ 1 đến 5 năm, hoặc bị tịch thu toàn bộ hoặc một phần tài sản.
Tội phạm liên quan đến việc thu thập, tàng trữ, giao dịch, mua bán và công khai thông tin tài khoản ngân hàng không hợp pháp được xác định trong Điều 291 BLHS 2015
Mức phạt đối với người vi phạm có thể từ 20 triệu đồng đến 500 triệu đồng, hoặc cải tạo không giam giữ đến 3 năm, hoặc tù từ 3 tháng đến 7 năm.
Người vi phạm lỗi ở trên còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm một số công việc từ 1 đến 5 năm, hoặc phải bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tội sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh được định nghĩa trong Điều 293 của BLHS 2015
Mức án đối với tội này dao động từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng, hoặc cải tạo không giam giữ tối đa 3 năm, hoặc nhận án tù từ 1 năm đến 5 năm.
Tội cố ý gây nhiễu có hại được mô tả trong Điều 294 của BLHS 2015
Cá nhân phạm vào tội trên có thể bị xử phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cải tạo không giam giữ tối đa 3 năm, hoặc phải chịu hình phạt tù từ 1 đến 5 năm.
Những biện pháp bảo vệ an toàn mạng
Căn cứ vào Điều 5 của Luật An ninh mạng năm 2018, các biện pháp bảo vệ an ninh mạng bao gồm các hành động cụ thể sau:
- Kiểm tra và xác định mức độ an toàn mạng.
- Thực hiện kiểm tra các yếu tố an ninh mạng.
- Tiến hành đánh giá các yếu tố bảo mật mạng.
- Quản lý và theo dõi tình trạng an ninh mạng.
- Xử lý và khôi phục lại hệ thống mạng sau sự cố bảo mật.
- Đưa ra các chiến lược bảo vệ an ninh mạng hiệu quả.
- Sử dụng công nghệ mã hóa để đảm bảo an toàn thông tin mạng.
- Cấm và yêu cầu tạm ngừng các hoạt động cung cấp thông tin mạng.
- Đình chỉ các hoạt động về cung cấp và sử dụng thiết bị vô tuyến và mạng viễn thông.
- Đưa ra yêu cầu xóa bỏ và gỡ bỏ thông tin trái phép hoặc sai sự thật trên mạng.
- Thu thập thông tin điện tử liên quan đến hành vi xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự xã hội.
- Thực hiện phong tỏa và hạn chế hoạt động của các hệ thống thông tin.
- Tạm đình chỉ hoặc yêu cầu dừng hoạt động của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền.
- Khởi tố vụ án và tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật.
- Áp dụng các biện pháp khác phù hợp với pháp luật về an ninh quốc gia và xử lý vi phạm hành chính.
Kết luận
Tội phạm mạng là mối nguy cơ lớn trong thời đại số, đòi hỏi mỗi cá nhân và tổ chức phải trang bị đầy đủ kiến thức và công cụ bảo vệ. Nếu bạn đang tìm kiếm thông tin pháp lý chi tiết hoặc dịch vụ hỗ trợ trong tư vấn luật hình sự hãy truy cập ngay luatdaibang.net. Tại đó bạn sẽ được cung cấp các dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, giúp bạn yên tâm trước mọi thách thức trên không gian mạng. Luật Đại Bàng cam kết mang lại sự an tâm và hướng giải quyết phù hợp nhất cho từng tình huống của bạn.
Hoàng Văn Minh nổi tiếng với phong cách làm việc chuyên nghiệp, tận tâm, và luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Với phương châm “Công lý và sự minh bạch” ông Minh không chỉ là một luật sư giỏi mà còn là một người bạn đồng hành đáng tin cậy trong hành trình bảo vệ quyền lợi pháp lý của mỗi người. Trang web Luật Đại Bàng do ông điều hành đã trở thành một địa chỉ tin cậy cho nhiều người tìm kiếm sự trợ giúp và tư vấn pháp lý. Hoàng Văn Minh cam kết tiếp tục đồng hành và hỗ trợ cộng đồng bằng kiến thức và sự hiểu biết của mình, góp phần xây dựng một xã hội công bằng và văn minh hơn.
Thông tin liên hệ:
- Website: https://luatdaibang.net
- Email: ceohoangvanminh@gmail.com
- Địa chỉ: 292 Đ. Nguyễn Xí, Phường 13, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh, Việt Nam