Giao dịch dân sự là gì? Đây là một trong số câu hỏi mà nhiều khách hàng quan tâm đặt ra nhiều nhất cho Luật Đại Bàng. Khái niệm được chỉ rõ trong bộ luật dân sự 2015 đã làm rõ những quy định đặc điểm về quy định giao dịch dân sự. Để hiểu chi tiết vấn đề này hãy cùng Luật Đại Bàng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Giao dịch dân sự là gì?
Giao dịch dân sự là một thỏa thuận hợp đồng được pháp luật chứng nhận, có thể hiểu rằng đây là giao dịch đơn phương hoặc giữa hai bên đối tác. Trong đó, có thể thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ về dân sự, chẳng hạn như hợp đồng mua bán tài sản, thuê tài sản, hoặc tặng cho tài sản.
Bộ luật dân sự năm 2015 đã chỉ ra tại mục 7 để quy định về các loại hợp đồng được chấp nhận hiện nay bao gồm: Hợp đồng mua bán tài sản, trao đổi tài sản, vay tài sản, tặng hoặc cho tài sản, thuê hoặc mượn tài sản, dịch vụ, vận chuyển, gia công, gửi giữ, ủy quyền, hợp tác, và hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất. Khi các bên tham gia đồng thuận kí kết hợp đồng, đồng thời quyền và nghĩa vụ cũng được thiết lập.
Điều kiện để thực hiện giao dịch về dân sự
Điều kiện để một giao dịch dân sự được chấp nhận là:
Một hợp đồng dân sự được coi là có hiệu lực khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Các bên tham gia giao dịch phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phù hợp với loại giao dịch được thiết lập;
b) Sự tham gia vào thỏa thuận dân sự của các bên phải hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch không được vi phạm các quy định cấm của pháp luật hoặc trái với chuẩn mực đạo đức xã hội.
Trong một số trường hợp được pháp luật quy định, hình thức của hợp đồng dân sự cũng là yếu tố quyết định về thời gian còn hiệu lực của giao dịch.
Đặc điểm của giao dịch này như thế nào?
Ngoài khái niệm bạn đã biết về giao dịch dân sự là gì? thì đặc điểm của nó cũng là vấn đề bạn nên quan tâm. Thực chất, đây một sự kiện thuộc loại hành vi pháp lý, luôn phản ánh ý chí tự nguyện, không ép buộc của những bên tham gia, dù là đơn phương của một bên hay sự đồng thuận giữa cả hai bên. Giao dịch dân sự dù dưới hình thức hợp đồng hay hành vi pháp lý đơn phương, đều mang những đặc điểm cơ bản sau:
Đặc điểm thứ nhất
Hợp đồng dân sự luôn thể hiện ý chí của chủ thể tham gia. Bất kể đó là hợp đồng hay hành vi pháp lý đơn phương, nó đều là hành vi có nhận thức nhằm đạt được những mục đích cụ thể. Khi giao dịch là hợp đồng, đó là sự thể hiện và thống nhất ý chí giữa các bên tham gia. Trong trường hợp là hành vi pháp lý đơn phương, ý chí này thuộc về một bên.
Nội dung giao dịch cần thể hiện được suy nghĩ của các bên liên quan, thông qua một hình thức rõ ràng để xác lập giao dịch. Sự thống nhất giữa ý chí bên trong và việc bày tỏ ra bên ngoài là điều kiện cần thiết; nếu không, giao dịch có thể bị tuyên vô hiệu. Các yếu tố như nhầm lẫn, lừa dối hoặc cưỡng ép có thể dẫn đến sự thiếu nhất quán này. Chẳng hạn, A muốn mua một chiếc bình cổ nhưng bị người bán lừa, dẫn đến việc mua phải một chiếc bình giả cổ.
Đặc điểm thứ hai
Hậu quả pháp lý của thỏa thuận dân sự hướng đến việc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các bên. Cụ thể:
- Phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự: Giao dịch làm xác lập các quyền và nghĩa vụ mới giữa các bên. Ví dụ, A đồng ý bán một căn hộ chung cư cho B. A có nghĩa vụ chuyển giao căn hộ và quyền sở hữu cho B, đồng thời có quyền nhận tiền bán từ B. Ngược lại, B có quyền nhận căn hộ và nghĩa vụ thanh toán cho A.
- Thay đổi quyền và nghĩa vụ dân sự: Các quyền và nghĩa vụ đã tồn tại có thể được sửa đổi hoặc bổ sung thông qua thỏa thuận giữa các bên, dẫn đến sự thay đổi nghĩa vụ hoặc quyền lợi của mỗi bên.
- Chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự: Các bên tham gia giao dịch xác lập thỏa thuận để chấm dứt các quyền và nghĩa vụ đã có trước đó.
Tổng hợp hình thức trong giao dịch dân sự hiện nay
Điều 119 của Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ về các hình thức của giao dịch dân sự như sau:
- Giao dịch dân sự thực hiện bằng lời nói;
- Giao dịch dân sự thông qua hành vi cụ thể;
- Giao dịch dân sự được thông qua văn bản.
Đối với hợp đồng dân sự bằng văn bản, quy định chi tiết như sau:
- Văn bản có thể được lập dưới dạng thông điệp dữ liệu thông qua phương tiện điện tử, nhưng vẫn phải tuân theo các quy định pháp luật về giao dịch điện tử;
- Tùy thuộc vào loại giao dịch và yêu cầu cụ thể của pháp luật, một số thỏa thuận dân sự phải được lập văn bản có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký. Điều này đồng nghĩa với việc không phải mọi hợp đồng dân sự đều bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực.
Thời hạn các giao dịch về dân sự vô hiệu
Theo quy định tại Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch về dân sự vô hiệu được xác định như sau:
Đối với các trường hợp (3), (4), (5), (6), và (7), thời hiệu là 2 năm tính từ thời điểm xảy ra một trong các sự kiện sau:
- Người đại diện của các chủ thể trong trường hợp (3) nhận biết hoặc có nghĩa vụ phải nhận biết việc các chủ thể này tự thực hiện giao dịch dân sự;
- Cá nhân bị lừa dối hoặc nhầm lẫn phát hiện hoặc lẽ ra phải phát hiện rằng giao dịch được xác lập do sự lừa dối hoặc nhầm lẫn;
- Hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép chấm dứt;
- Người xác lập giao dịch thoát khỏi tình trạng mất khả năng nhận thức và kiểm soát hành vi;
- Do vậy, các thỏa thuận liên quan đến dân sự được xác lập trái với quy định về hình thức.
Nếu quá thời hạn trên mà không có yêu cầu tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu, giao dịch sẽ mặc nhiên có hiệu lực.
Đối với các trường hợp (1) và (2), thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu không bị giới hạn.
Có những trường hợp nào trong giao dịch dân sự không có hiệu lực
Nếu một giao dịch về dân sự không đáp ứng đủ các điều kiện quy định, giao dịch đó sẽ bị coi là vô hiệu, trừ khi pháp luật có quy định khác.Theo Bộ luật Dân sự, có 7 trường hợp trong thỏa thuận dân sự bị tuyên bố vô hiệu, bao gồm:
- Giao dịch vi phạm pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội (Điều 123); Chẳng hạn giao cấu với người dưới 16 tuổi;
- Giao dịch giả tạo (Điều 124);
- Giao dịch được thực hiện bởi người chưa đủ 18 tuổi, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, hoặc người không có khả năng nhận thức và kiểm soát hành vi (Điều 125);
- Giao dịch bị sai lệch do nhầm lẫn (Điều 126);
- Giao dịch bị ảnh hưởng bởi hành vi lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép (Điều 127);
- Giao dịch được thực hiện khi chủ thể không nhận thức và không kiểm soát được hành vi của mình (Điều 128);
- Giao dịch không tuân thủ đúng hình thức pháp luật quy định (Điều 129).
Lời kết
Thông qua những thông tin trên, phần nào đã giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về định nghĩa và các vấn đề liên quan đến giao dịch dân sự là gì. Nếu như, bạn còn có câu hỏi, thắc mắc về luật mà chưa tìm được đơn vị tư vấn uy tín. Thì bạn có thể liên hệ ngay tới Luật Đại Bàng, để được bộ phận chăm sóc khách hàng tư vấn và cung cấp các dịch vụ giải pháp nhằm vấn đề của bạn được giải quyết nhanh và hiệu quả nhất.
Hoàng Văn Minh nổi tiếng với phong cách làm việc chuyên nghiệp, tận tâm, và luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Với phương châm “Công lý và sự minh bạch” ông Minh không chỉ là một luật sư giỏi mà còn là một người bạn đồng hành đáng tin cậy trong hành trình bảo vệ quyền lợi pháp lý của mỗi người. Trang web Luật Đại Bàng do ông điều hành đã trở thành một địa chỉ tin cậy cho nhiều người tìm kiếm sự trợ giúp và tư vấn pháp lý. Hoàng Văn Minh cam kết tiếp tục đồng hành và hỗ trợ cộng đồng bằng kiến thức và sự hiểu biết của mình, góp phần xây dựng một xã hội công bằng và văn minh hơn.
Thông tin liên hệ:
- Website: https://luatdaibang.net
- Email: ceohoangvanminh@gmail.com
- Địa chỉ: 292 Đ. Nguyễn Xí, Phường 13, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh, Việt Nam