Quốc Hội Là Gì? Nhiệm Vụ, Vai Trò, Quyền Hạn Của Quốc Hội

Quốc Hội là gì? Đây là câu hỏi thường gặp khi người dân muốn hiểu rõ hơn về cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước Việt Nam. Trong bài viết này, Luật Đại Bàng sẽ giúp bạn tìm hiểu khái niệm và các thông tin của Quốc hội cũng như tầm quan trọng của cơ quan này trong hệ thống chính trị Việt Nam.

Quốc hội là gì? Quốc hội được bầu cử bởi những ai?

Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất và là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập pháp quyền và giữ vai trò trung tâm trong bộ máy nhà nước. Đây là tổ chức đại diện cho nguyện vọng của toàn thể nhân dân đồng thời giám sát tối cao các hoạt động của bộ máy nhà nước và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Quốc hội còn được gọi ngắn gọn là Quốc hội Việt Nam hoặc viết tắt là QH.

Quốc hội là gì? Đây là cơ quan cấp cao nhất đại diện cho nhân dân
Quốc hội là gì? Đây là cơ quan cấp cao nhất đại diện cho nhân dân

Quốc hội Việt Nam được bầu cử bởi tất cả công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo hay địa vị xã hội. Cử tri thực hiện quyền bầu cử thông qua việc bỏ phiếu trực tiếp và kín tại các khu vực bỏ phiếu trên toàn quốc. Tuy nhiên, những trường hợp sau đây công dân không được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của pháp luật:

  • Người bị mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định có hiệu lực của tòa án.
  • Người bị tước quyền bầu cử theo bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án.
  • Người bị kết án tử hình hoặc người đang trong thời gian chờ thi hành án.
  • Người đang chấp hành hình phạt tù, không được hưởng án treo.

Lý do Quốc Hội là cơ quan cao nhất của nhân dân

Dưới đây là những yếu tố quan trọng Quốc hội trở thành cơ quan cao nhất của nhân dân:

Quốc hội được bầu chọn trực tiếp bởi Nhân dân

Quốc hội là cơ quan cao nhất của Nhân dân vì các đại biểu Quốc hội được bầu trực tiếp bởi cử tri thông qua nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Việc lựa chọn đại biểu Quốc hội phản ánh ý chí và nguyện vọng của toàn thể Nhân dân giúp Quốc hội luôn giữ được vai trò đại diện cho quyền lợi và lợi ích của toàn dân.

Quốc hội là cơ quan cao nhất của nhân dân, do nhân dân bầu cử
Quốc hội là cơ quan cao nhất của nhân dân, do nhân dân bầu cử

Quốc hội là cơ quan đại diện quyền lực Nhà nước

Quốc hội không chỉ là cơ quan thực hiện quyền lập pháp mà còn là cơ quan đại diện cho quyền lực Nhà nước cao nhất. Quốc hội được Nhân dân uỷ thác quyền lực để quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước từ đó đảm bảo sự ổn định và phát triển của xã hội.

Đại biểu Quốc hội đại diện cho toàn thể nhân dân

Quốc hội được cấu thành bởi các đại biểu ưu tú được chọn lọc từ nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội. Những đại biểu này đại diện cho các tầng lớp nhân dân, là những người có khả năng hiểu rõ và giải quyết những vấn đề của xã hội. Quốc hội chính là biểu trưng cho sức mạnh và trí tuệ của dân tộc Việt Nam.

Đại biểu quốc hội sẽ đại diện cho toàn thể nhân dân
Đại biểu quốc hội sẽ đại diện cho toàn thể nhân dân

Quốc hội phục vụ lợi ích chung của Nhân dân

Quốc hội có nhiệm vụ phục vụ lợi ích chung của Nhân dân và dân tộc. Với vai trò làm cầu nối giữa Nhà nước và Nhân dân, Quốc hội luôn nỗ lực thực hiện và bảo vệ những nguyện vọng, quyền lợi của người dân từ đó góp phần xây dựng một xã hội Việt Nam công bằng, dân chủ và văn minh.

Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan Quốc Hội 

Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể quy định tại Hiến pháp 2013
Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể quy định tại Hiến pháp 2013

Căn cứ Điều 70 Hiến pháp năm 2013, Quốc hội có các nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

  1. Ban hành và sửa đổi Hiến pháp; soạn thảo và sửa đổi các bộ luật.
  2. Thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc tuân thủ Hiến pháp, tuân thủ luật và nghị quyết của Quốc hội; xem xét các báo cáo công tác từ Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan do Quốc hội thành lập.
  3. Quyết định các mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách và nhiệm vụ chủ yếu cho sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
  4. Quyết định các chính sách liên quan đến tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định và sửa đổi các loại thuế; phân chia nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; xác định mức an toàn đối với nợ quốc gia, nợ công và nợ chính phủ; duyệt dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách nhà nước.
  5. Quyết định các chính sách về dân tộc và tôn giáo.
  6. Quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân,  Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước, chính quyền địa phương và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập nên.
  7. Bầu cử, miễn nhiệm và bãi nhiệm các chức danh lãnh đạo như Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, các thành viên của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, và những người đứng đầu các cơ quan khác do Quốc hội thành lập. Quốc hội cũng phê duyệt các quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ quan trọng khác của Chính phủ và các cơ quan tư pháp.
  8. Tiến hành bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do chính Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
  9. Quyết định về việc thành lập hoặc giải thể các bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thay đổi hoặc điều chỉnh địa giới hành chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị hành chính đặc biệt; thành lập, giải thể hoặc điều chỉnh các cơ quan khác theo quy định.
  10. Hủy bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao nếu các văn bản đó vi phạm Hiến pháp, luật hoặc vi phạm nghị quyết của Quốc hội.
  11. Quyết định về đại xá.
  12. Quy định về các hàm, cấp trong lực lượng vũ trang, cấp bậc ngoại giao và các danh hiệu vinh dự nhà nước.
  13. Quyết định các vấn đề liên quan đến chiến tranh và hòa bình; áp dụng các biện pháp khẩn cấp để bảo vệ quốc phòng và an ninh quốc gia.
  14. Quyết định các chính sách đối ngoại quan trọng; phê duyệt việc gia nhập hoặc rút khỏi các điều ước quốc tế có liên quan đến chiến tranh, hòa bình và quyền con người, cũng như các thỏa thuận quốc tế ảnh hưởng đến quyền lợi cơ bản của công dân.
  15. Quyết định trưng cầu ý dân.

Tiêu chuẩn để trở thành đại biểu của Quốc Hội là gì?

Để trở thành đại biểu Quốc Hội có yêu cầu rất cụ thể và nghiêm ngặt
Để trở thành đại biểu Quốc Hội có yêu cầu rất cụ thể và nghiêm ngặt

Theo quy định tại Điều 22 của Luật Tổ chức Quốc hội 2014, được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 của Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi, bổ sung năm 2020, các tiêu chuẩn để trở thành đại biểu Quốc hội bao gồm:

Có phẩm chất đạo đức tốt

Đại biểu Quốc hội phải có đạo đức và lối sống lành mạnh, trung thực, công minh, không vi phạm pháp luật và các quy định của Đảng, Nhà nước.Có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm: Đại biểu cần có trình độ học vấn, năng lực chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ và yêu cầu của công việc cũng như có khả năng làm việc hiệu quả trong môi trường Quốc hội.

Được cử tri tín nhiệm

Đại biểu phải là người được cử tri bầu chọn, đại diện cho nguyện vọng và quyền lợi của nhân dân tại địa phương hoặc lĩnh vực mà họ ứng cử.

Đủ tuổi và năng lực hành vi dân sự theo quy định

Người ứng cử phải đủ 21 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

Hy vọng bài viết trên đã giải đáp cho bạn câu hỏi “Quốc hội là gì?” và giúp bạn hiểu rõ hơn về vai trò, chức năng cũng như nhiệm vụ của cơ quan này trong hệ thống chính trị Việt Nam. Nếu bạn cần thêm sự hỗ trợ hoặc tư vấn pháp luật, đừng ngần ngại liên hệ với Luật Đại Bàng. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành và hỗ trợ  trong việc bảo vệ quyền lợi của bạn.