Phụ Cấp Điện Thoại Có Tính Thuế TNCN Và BHXH Quy Định Không?

Đối với những công việc yêu cầu sử dụng điện thoại di động thường xuyên, mức phụ cấp điện thoại hàng tháng thường khá cao. Phụ cấp điện thoại là khoản tiền do người sử dụng lao động chi trả nhằm hỗ trợ người lao động phục vụ công việc và các hoạt động của doanh nghiệp. Vậy khoản phụ cấp điện thoại có tính thuế TNCN ( thuế thu nhập cá nhân) hay không? Hãy cùng Luật Đại Bàng giải đáp thắc mắc này trong những nội dung dưới đây.

Những đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

Đóng thuế thu nhập cá nhân là trách nhiệm của mỗi cá nhân
Đóng thuế thu nhập cá nhân là trách nhiệm của mỗi cá nhân

Đối tượng nộp thuế TNCN gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. Theo quy định tại Điều 2, Luật Thuế Thu nhập cá nhân năm 2007, các đối tượng chịu thuế TNCN bao gồm:

Cá nhân cư trú

Có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3, Luật Thuế TNCN 2007, phát sinh cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Điều kiện để xác định cá nhân cư trú theo quy định như sau:

  • Hiện diện trên lãnh thổ Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong vòng một năm dương lịch hoặc trong vòng 12 tháng liên tục, không ngắt quãng kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm nơi đăng ký thường trú hoặc nhà thuê để ở theo hợp đồng thuê dài hạn.

Cá nhân không cư trú

Là cá nhân không đáp ứng các điều kiện để được xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam (như không có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong vòng một năm dương lịch hoặc không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam) nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam, thì cá nhân đó vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật.

Mức phụ cấp phí điện thoại tối đa là bao nhiêu?

Mức phụ cấp điện thoại tuỳ theo doanh nghiệp
Mức phụ cấp điện thoại tuỳ theo doanh nghiệp

Hiện nay, không có quy định cụ thể về mức phụ cấp điện thoại tối đa hoặc tối thiểu dành cho người lao động. Các doanh nghiệp có thể tự điều chỉnh và xây dựng khung tài chính, quy chế lương thưởng sao cho phù hợp với tình hình thực tế.

Ví dụ:

  • Phòng Marketing: Sử dụng chung một điện thoại bàn cho cả phòng.
  • Phòng Kinh doanh: Mỗi nhân viên được trang bị một điện thoại di động để phục vụ nhu cầu di chuyển, liên lạc với khách hàng và đối tác.

Do tính chất công việc khác nhau, mức phụ cấp điện thoại của hai nhóm này sẽ được thiết kế khác biệt, dựa trên nhu cầu thực tế của từng vị trí.

Theo quy định phụ cấp điện thoại có tính thuế TNCN không?

Đóng thuế TNCN theo quy định được đưa ra
Đóng thuế TNCN theo quy định được đưa ra

Theo quy định tại Điểm đ.4, Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:

  • Thu nhập đến từ tiền lương, tiền công, bao gồm các khoản lợi ích bằng tiền hoặc hiện vật mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công, do người sử dụng lao động chi trả.
  • Các khoản khoán chi như văn phòng phẩm, công tác phí, chi phí điện thoại, trang phục… nếu vượt quá mức quy định hiện hành của Nhà nước (trừ các trường hợp đặc biệt) sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Công văn số 79557/CT-TTHT năm 2018 cũng nêu rõ:

Nếu công ty chi trả phụ cấp điện thoại, thuê nhà, xăng xe, hoặc các khoản khác được quy định cụ thể trong hợp đồng lao động, các khoản này sẽ được tính vào trong chi phí được trừ khi xác định mức thu nhập phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu phụ cấp điện thoại hay phụ cấp xăng xe có tính thuế TNCN sẽ được áp dụng cho người lao động trong trường hợp vượt mức khoán chi quy định. Mức đóng sẽ phụ thuộc vào phần chênh lệch giữa mức khoán chi quy định và số tiền thực tế được trợ cấp.

  • Nếu doanh nghiệp khoán chi phụ cấp điện thoại trong phạm vi quy định, khoản này sẽ được trừ khi tính thuế TNCN. 
  • Trường hợp chi vượt mức khoán, phần chênh lệch sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
  • Nếu chi phí điện thoại là khoản dùng chung cho các phòng ban, không xác định đối tượng nhận cụ thể (hóa đơn và chứng từ đứng tên doanh nghiệp), thì khoản này không bị tính thuế TNCN.

Phụ cấp tiền điện thoại có cần đóng bảo hiểm xã hội không?

Đóng BHXH theo quy định để đảm bảo quyền lợi của bản thân
Đóng BHXH theo quy định để đảm bảo quyền lợi của bản thân

Căn cứ theo Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH), quy định về mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Tiền lương tháng đóng vào bảo hiểm xã hội bắt buộc
Từ ngày 01/01/2018 đến 31/12/2020: Gồm mức lương, phụ cấp lương, và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a, Khoản 3 tại Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.

Từ ngày 01/01/2021 trở đi: Gồm mức lương, phụ cấp lương, và các khoản bổ sung khác quy định tại Điểm a, Tiết b1 Điểm b, và Tiết c1 Điểm c tại Khoản 5 của  Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.

Các khoản không cần phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tiền lương tháng không bao gồm các chế độ và phúc lợi sau:

  • Thưởng (theo Điều 104 của Bộ luật Lao động), tiền thưởng dành cho sáng kiến.
  • Tiền ăn giữa ca.
  • Các khoản hỗ trợ: đi lại, xăng xe, điện thoại, tiền nhà ở, nuôi con nhỏ, tiền giữ trẻ.
  • Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, kết hôn, sinh nhật, hoặc gặp khó khăn do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành các mục riêng có trong hợp đồng lao động.

Qua nội dung trên có thể thấy rằng phụ cấp tiền điện thoại không thuộc các khoản thu nhập phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu được ghi rõ thành mục hỗ trợ riêng trong hợp đồng lao động.

Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn hiểu rõ vấn đề giải đáp được thắc mắc phụ cấp điện thoại có tính thuế TNCN hay không. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến pháp lý thuế, chính sách bảo hiểm xã hội hay các vấn đề pháp lý khác, hãy nhanh chóng liên hệ với Luật Đại Bàng tại hotline 0979923759 để nhận được sự tư vấn Thuế nhanh và chính xác nhất.