Kháng Nghị Là Gì? Những Quy Tắc Pháp Lý Mà Bạn Cần Biết

Kháng nghị là gì? Đây là một trong những quyền quan trọng trong lĩnh vực tố tụng, nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch của các quyết định pháp luật. Bài viết của Luatdaibang.net sau đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về khái niệm, phân loại, thẩm quyền, thời hạn và hậu quả của hành động này.

Thông tin cơ bản về kháng nghị

Kháng nghị là gì? 

Kháng nghị là một hành động tố tụng do người có thẩm quyền thực hiện nhằm phản đối một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của tòa án để đảm bảo việc xét xử đúng đắn, công bằng và khắc phục những sai sót trong các phán quyết trước đó.

Kháng nghị là gì bạn có biết?
Kháng nghị là gì bạn có biết?

Hành động này được áp dụng đối với các bản án, phán quyết của tòa án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đã có hiệu lực nhưng có phát hiện sai sót, vi phạm pháp luật, hoặc xuất hiện tình tiết mới có thể làm thay đổi nội dung quan trọng của bản án mà tòa án chưa biết khi đưa ra kết luận.

Nó thuộc quyền hạn và nghĩa vụ của các chủ thể được pháp luật tố tụng chỉ định, cho phép họ thực hiện chỉ định dựa trên những căn cứ pháp lý cụ thể.

Trong pháp luật, quyền lợi trên có ba hình thức cơ bản là phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm.

Chủ thể thực hiện kháng nghị là ai?

Theo quy định hiện hành, pháp luật xác định các chủ thể có quyền kiến nghị xét xử lại đối với bản án, quyết định của Tòa án, bao gồm:

  • Trong giai đoạn phúc thẩm, quyền này thuộc về Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
  • Trong xét xử giám đốc thẩm, các thẩm quyền này được giao cho Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Chánh án Tòa án Quân sự trung ương, Viện trưởng VKS Quân sự trung ương và các chức danh tương đương ở cấp cao.
  • Ở cấp tái thẩm, Viện trưởng VKSND tối cao, Viện trưởng VKS Quân sự trung ương và Viện trưởng VKSND cấp cao là những người có thẩm quyền nói trên.
Ai là người có quyền thực hiện việc kháng nghị?
Ai là người có quyền thực hiện việc kháng nghị?

Quyền kháng nghị do viện kiểm sát thực hiện

Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên có quyền yêu cầu xét lại bản án sơ thẩm cùng những quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm, nhằm đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm thực hiện thủ tục phúc thẩm để xem xét lại vụ án.

Quyết định này của Viện kiểm sát phải được lập bằng văn bản, trong đó bao gồm các thông tin cơ bản như ngày, tháng, năm ban hành và số hiệu của phán quyết, tên của Viện kiểm sát thực hiện, phạm vi (toàn bộ hoặc một phần bản án, chỉ thị của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật), lý do cùng yêu cầu của Viện kiểm sát và tên người ký lệnh kèm theo dấu của Viện kiểm sát.

Sau khi ra lệnh xét lại, Viện kiểm sát phải gửi ngay nó cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án hoặc phán quyết sơ thẩm bị kháng nghị để Tòa án thực hiện các thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và chuyển hồ sơ vụ án lên Tòa án cấp phúc thẩm. Kèm theo quyết định trên là các tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) nhằm xác minh tính hợp pháp và cơ sở của yêu cầu này.

Viện kiểm sát có quyền thực hiện kháng nghị
Viện kiểm sát có quyền thực hiện kháng nghị

Thời hạn kháng nghị là gì?

Theo Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn kháng nghị được quy định là:

  • Thời gian đối với bản án sơ thẩm của Tòa án do Viện kiểm sát cùng cấp thực hiện là 15 ngày, trong khi Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thời hạn là 1 tháng, tính từ ngày tuyên án. Nếu Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa, thời hạn thực hiện việc này sẽ được tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận bản án.
  • Thời gian đối với quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 7 ngày đối với Viện kiểm sát cùng cấp và 10 ngày đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, kể từ khi Viện kiểm sát cùng cấp nhận thông tin.
  • Nếu Tòa án tiếp nhận thông tin kháng nghị của Viện kiểm sát mà nó đã quá thời gian quy định trong khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu Viện kiểm sát cung cấp giải thích bằng văn bản và lý do cụ thể.

Thêm vào đó, Khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐTP có nêu rõ: Thời gian tính thời hạn kháng nghị bản án sơ thẩm bắt đầu từ ngày sau ngày được xác định. Ngày được xác định là ngày Tòa án tuyên án, và nếu Viện kiểm sát cùng cấp không tham gia phiên tòa sơ thẩm, thì ngày tính là ngày Viện kiểm sát nhận bản án.

Thông báo kết quả kháng nghị

Theo quy định tại Điều 281 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thông báo về việc yêu cầu xét lại được hướng dẫn như sau:

  • Viện kiểm sát khi ra chỉ định xét xử lại cần gửi ngay thông báo này cho các đương sự có liên quan đến việc phản đối quyết định.
  • Người nhận thông báo về việc phản đối có quyền gửi văn bản bày tỏ quan điểm của mình đối với nội dung mong muốn được xem xét lại đến Tòa án cấp phúc thẩm. Các văn bản này sẽ được lưu vào hồ sơ vụ án.
Thông báo về việc tiến hành đề nghị xét lại
Thông báo về việc tiến hành đề nghị xét lại

Thời gian gửi hồ sơ vụ án cùng với đơn kháng cáo và kháng nghị

Tòa án cấp sơ thẩm có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và các tài liệu, chứng cứ bổ sung cho Tòa án cấp phúc thẩm trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày:

  • Hết thời hạn kháng nghị;
  • Hết thời hạn kháng cáo, người kháng cáo đã cung cấp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm cho Tòa án cấp sơ thẩm.

Hệ quả của việc kháng cáo, kháng nghị là gì?

Căn cứ vào Điều 282 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, những hậu quả phát sinh từ việc kháng cáo, kháng nghị là:

  • Các bản án sơ thẩm, chỉ thị của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần trong bản án, chỉ thị của Tòa án cấp sơ thẩm bị yêu cầu xem xét lại sẽ chưa được thi hành, trừ khi pháp luật quy định phải thực hiện ngay.
  • Các bản án sơ thẩm, chỉ thị của Tòa án cấp sơ thẩm, hoặc những phần trong đó không bị yêu cầu xem xét lại theo thủ tục phúc thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật kể từ khi hết hạn kiến nghị xét lại hoặc phản đối.
Hậu quả của các đề xuất kháng cáo và kháng nghị là gì?
Hậu quả của các đề xuất kháng cáo và kháng nghị là gì?

Quy định về việc thay đổi, bổ sung hoặc rút lại kháng cáo, kháng nghị là gì?

Theo quy định tại Điều 284 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, việc thay đổi, bổ sung hoặc rút kháng cáo, kháng nghị được hướng dẫn cụ thể:

  • Khi chưa hết thời hạn kháng cáo theo Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, người kiến nghị xét án lại quyết định có thể thay đổi hoặc bổ sung yêu cầu của mình mà không bị giới hạn trong phạm vi ban đầu. Tương tự, nếu thời gian phản đối bản án chưa hết theo Điều 280, Viện kiểm sát có thể thay đổi hoặc bổ sung giấy tờ mà không bị hạn chế bởi phạm vi phản đối ban đầu.
  • Trước khi phiên tòa phúc thẩm diễn ra hoặc trong quá trình xét xử, người yêu cầu xem xét lại quyết định và Viện kiểm sát đều có quyền thay đổi, bổ sung nội dung hoặc phản đối bản án của mình, nhưng phải tuân thủ phạm vi yêu cầu ban đầu nếu đã hết thời gian yêu cầu xét lại quyết định hoặc phản đối.
  • Trước khi phiên tòa phúc thẩm diễn ra hoặc trong quá trình xét xử, người yêu cầu xét lại quyết định có quyền rút lại đề nghị của mình và Viện kiểm sát, hoặc Viện kiểm sát cấp trên, có quyền rút phản đối. Tòa án cấp phúc thẩm sẽ đình chỉ xét xử đối với những phần của vụ án đã bị rút yêu cầu hoặc phản đối. Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm trước phiên tòa thuộc về Thẩm phán chủ tọa, trong khi tại phiên tòa, quyết định này thuộc Hội đồng xét xử.
  • Trước khi mở phiên tòa, nếu có sự thay đổi, bổ sung hoặc rút đề nghị xét lại quyết định hoặc phản đối bản án, cần lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án sẽ có trách nhiệm thông báo về việc thay đổi này đến các đương sự và Viện kiểm sát cấp trên. Nếu việc thay đổi hoặc bổ sung đề nghị xét lại quyết định hoặc phản đối bản án diễn ra trong phiên tòa, những thay đổi này phải được ghi vào biên bản xét xử.

Kết luận

Hiểu kháng nghị là gì và biết áp dụng đúng các quy định pháp luật về việc làm này rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi của bạn. Nếu bạn cần tư vấn pháp luật hoặc hỗ trợ trong các thủ tục kháng nghị, hãy liên hệ đến Luatdaibang.net để nhận lại sự tư vấn từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm nhé.