Cưỡng bức là gì? Tất tần tật quy định pháp lý cần biết

Cưỡng bức là một vấn đề xã hội nhức nhối, ảnh hưởng đến cuộc sống của nhiều người. Đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật và xâm phạm đến quyền tự do của cá nhân. Vậy nó có nghĩa là gì? Nó có các loại hình phạm tội nào? Những hành vi này sẽ bị xử phạt ra sao? Bài viết của Luatdaibang.net sau sẽ giúp bạn hiểu rõ các thắc mắc này, từ đó giúp bạn biết cách bảo vệ bản thân và cộng đồng.

Cưỡng bức là gì?

Cưỡng bức có thể xuất hiện trong nhiều tình huống khác nhau
Cưỡng bức có thể xuất hiện trong nhiều tình huống khác nhau

Hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 chưa đưa ra một định nghĩa rõ ràng về hành vi cưỡng bức. Tuy nhiên, về cơ bản cưỡng bức có thể được hiểu là:

  • Cưỡng bức là hành vi ép buộc người khác phải làm điều họ không muốn bằng cách sử dụng các biện pháp cưỡng chế như vũ lực, đe dọa hoặc các thủ đoạn tinh vi khác. Trường hợp sử dụng vũ lực để cướp đoạt tài sản sẽ được xem là tội cướp, không còn thuộc phạm vi loại tội này.
  • Cưỡng bức được xem là hợp pháp khi nó được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và bởi những người có thẩm quyền. Ví dụ như việc cưỡng chế phá dỡ những công trình xây dựng trái phép hoặc ra lệnh đình chỉ hoạt động của các cơ sở gây ô nhiễm môi trường,…
  • Mặt khác, hành vi này sẽ bị coi là tội phạm khi nó vi phạm các quy định của pháp luật về trật tự xã hội, ví dụ như cưỡng bức để chiếm đoạt tài sản, cưỡng bức kết hôn, cưỡng bức trẻ em phạm tội hoặc cưỡng bức người dưới quyền.

Các hình thức cưỡng bức bị coi là tội phạm

Các kiểu cưỡng bức bị xử lý hình sự
Các kiểu cưỡng bức bị xử lý hình sự

Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, phạm vi của tội cưỡng bức không chỉ giới hạn trong các hành vi xâm hại tình dục mà còn mở rộng ra các lĩnh vực khác như lao động và ma túy. Cụ thể:

Cưỡng bức người khác sử dụng ma túy trái pháp luật

Điều 257 của Bộ luật Hình sự năm 2015 đã đưa ra quy định cụ thể về cách xử lý tội này như sau:

Khung hình phạt 1: Phạt từ 2 năm đến 7 năm tù

​Áp dụng đối với những trường hợp người nào dùng vũ lực, đe dọa hoặc uy hiếp để ép buộc người khác sử dụng ma túy trái với ý muốn của họ.

Khung hình phạt 2: Phạt từ 7 năm đến 15 năm tù

Sẽ áp dụng đối với các trường hợp phạm tội sau: 

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Với mục đích xấu xa hoặc để thu lợi cá nhân;
  • Với những người thuộc nhóm tuổi từ 13 đến dưới 18 tuổi;
  • Với phụ nữ mang thai;
  • Với 02 người trở lên;
  • Với những người đang cố thực hiện việc cai nghiện;
  • Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cho cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Gây ra bệnh tật nguy hiểm ở người khác;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung hình phạt 3: Phạt từ 15 năm đến 20 năm tù

Hình phạt cho tội ép người khác dùng chất cấm
Hình phạt cho tội ép người khác dùng chất cấm

Áp dụng cho những người phạm tội thuộc một trong các tình huống sau:

  • Gây thương tích nghiêm trọng với tỷ lệ tổn thương cơ thể trên 61% hoặc gây tử vong cho người khác;
  • Gây ra tình trạng sức khỏe nguy hiểm cho 2 người trở lên;
  • với người dưới 13 tuổi.

Khung hình phạt 4: Phạt từ 20 năm tù đến chung thân

Áp dụng đối với các hành vi gây ra cái chết cho 2 người trở lên.

Khung phạt bổ sung

Ngoài hình phạt tù, người phạm tội còn phải nộp số tiền phạt hành chính từ 5 đến 100 triệu đồng.

Như vậy, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, người cưỡng bức người khác sử dụng ma túy có thể bị phạt tù từ 2 đến 20 năm và phạt tiền từ 5 đến 100 triệu đồng.

Cưỡng bức lao động

Cưỡng bức lao động là ép buộc ai đó làm việc
Cưỡng bức lao động là ép buộc ai đó làm việc

Căn cứ vào Điều 297 Bộ luật Hình sự, hành vi ép buộc người khác lao động trái ý muốn là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm và có các quy định sau:

Khung hình phạt 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc tù từ 6 tháng đến 3 năm

Những hành vi sử dụng vũ lực, đe dọa hoặc thủ đoạn khác để ép buộc người lao động làm việc trái ý muốn thuộc các trường hợp sau:

  • Đã từng bị xử phạt hành chính hoặc kết án về hành vi tương tự, chưa được xóa án tích và tiếp tục tái phạm.
  • Gây ra những tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe của người khác, cụ thể là tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
  • Gây tổn hại sức khỏe cho ít nhất hai người với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của tất cả các nạn nhân trong khoảng từ 31% đến 60%.

Khung hình phạt 2: Phạt từ 2 đến 7 năm tù

Hình phạt cho tội ép người khác phải làm việc
Hình phạt cho tội ép người khác phải làm việc

Trong trường hợp phạm tội thuộc những tình huống dưới:

  • Có tổ chức;
  • Đối với những người có khả năng tự vệ hạn chế như trẻ em dưới 16 tuổi, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật;
  • Làm chết người;
  • Làm cho nạn nhân bị thương tích nặng, gây ra những hậu quả sức khỏe nghiêm trọng với tỷ lệ tổn thương cơ thể trên 61%;
  • Gây ra những tổn hại nặng nề cho ít nhất hai người, làm giảm sút nghiêm trọng khả năng hoạt động của cơ thể các nạn nhân với tổng tỷ lệ tổn thương từ 61% đến 121%;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung hình phạt 3: Phạt từ 5 đến 12 năm tù

Khi thực hiện hành vi trái pháp thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Làm chết 2 người trở lên;
  • Làm cho hai người trở lên bị thương tích nặng, gây ra những hậu quả sức khỏe nghiêm trọng với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể vượt quá 121%;

Khung phạt bổ sung

Bên cạnh việc phải chịu trách nhiệm hình sự, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính như phạt tiền từ 30 đến 100 triệu đồng và cấm đảm nhiệm một số chức vụ trong thời gian từ 1 đến 5 năm.

Tóm lại, đối với hành vi cưỡng bức lao động, pháp luật quy định nhiều hình phạt khác nhau. Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ trong tối đa 3 năm, phạt tù từ 6 tháng đến 12 năm, phạt tiền từ 30 triệu đến 100 triệu đồng, đồng thời có thể bị cấm đảm nhiệm một số chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Cưỡng bức mại dâm

Cưỡng bức mại dâm là ép buộc người khác mua bán dâm bằng vũ lực
Cưỡng bức mại dâm là ép buộc người khác mua bán dâm bằng vũ lực

Căn cứ vào Điều 327 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội chứa mại dâm, pháp luật quy định trường hợp cụ thể như sau:

Khung hình phạt 1: Phạt tù từ 1 đến 5 năm

Đối với người nào tổ chức hoạt động mại dâm.

Khung hình phạt 2: Phạt tù từ 5 đến 10 năm

Áp dụng cho các vụ việc có hành vi sau:

  • Có tổ chức;
  • Cưỡng bức mại dâm;
  • Phạm tội 2 lần trở lên;
  • Tổ chức hoạt động mại dâm với số lượng từ 04 người trở lên;
  • Với người đã đủ 16 đến dưới 18 tuổi;
  • Làm người bán dâm bị tổn thương tâm thần và hành vi, kèm theo tổn thương cơ thể đạt tỷ lệ từ 31% đến 60%;
  • Kiếm lợi bất hợp pháp trong khoảng từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

Khung hình phạt 3: Phạt tù từ 10 đến 15 năm

Khi thực hiện hành vi phạm tội trong các hoàn cảnh sau:

  • Thực hiện với người đã đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
  • Thu tiền trái quy định pháp luật với giá trị từ 200.000.000 đồng đến chưa đến 500.000.000 đồng.
  • Khiến người bán dâm chịu rối loạn tâm thần và hành vi với mức tổn thương cơ thể từ 61% trở lên.

Khung hình phạt 4: Phạt tù từ 15 đến 20 năm

Khi vi phạm vào một trong các trường hợp dưới:

  • Thực hiện với 2 người trở lên và đều đã đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
  • Hưởng lợi trái pháp luật với số tiền từ 500.000.000 đồng trở lên;
  • Ép buộc người khác thực hiện mại dâm, dẫn đến hậu quả họ tử vong hoặc tự sát.

Hình phạt bổ sung

Người vi phạm tội này còn có thể đối mặt với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị quản chế từ 1 năm đến 5 năm, hoặc bị tịch thu tài sản một phần hoặc toàn bộ.

Như vậy, những người phạm vào tội trên sẽ có thể đối mặt với hình phạt tù từ 5 đến 20 năm, phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu đồng, quản chế từ 1 đến 5 năm hoặc bị tịch thu tài sản một phần hoặc toàn bộ.

Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi bị ép buộc phạm tội

Xét giảm nhẹ hình phạt khi phạm tội do sự cưỡng bức từ người khác
Xét giảm nhẹ hình phạt khi phạm tội do sự cưỡng bức từ người khác

Cưỡng bức là hành động sử dụng sức mạnh để buộc người khác làm điều mình muốn, trong khi đe dọa là việc sử dụng lời nói hoặc hành động để khiến người khác sợ hãi. Mặc dù có sự khác biệt về mức độ, cả hai đều khiến nạn nhân phải phạm tội vì sợ hãi. Trong luật hình sự, đe dọa được coi là một hình thức ép buộc tinh thần, với tác động ít nghiêm trọng hơn so với ép buộc vật lý.

Cưỡng bức về thân thể xảy ra khi người bị trói, giam giữ không thể hành động theo ý muốn dù biết sẽ gây thiệt hại. Nạn nhân không phải chịu trách nhiệm hình sự, trong khi người thực hiện hành vi ép buộc phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Cưỡng bức tinh thần là khi một người bị đe dọa sẽ chịu thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản hoặc quyền lợi của mình. Vì lo sợ thiệt hại, họ hành động hoặc không hành động, gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Nếu người bị cưỡng bức không còn khả năng tự quyết định, buộc phải làm theo yêu cầu của kẻ cưỡng bức, họ không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Trong trường hợp người bị cưỡng bức có nghĩa vụ bảo vệ tính mạng và sức khỏe của công dân, dù bị cưỡng bức về tinh thần đến đâu, họ vẫn không thể tránh khỏi trách nhiệm hình sự. Hành vi phạm tội của họ không thể được xem là tình tiết giảm nhẹ.

Mức độ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của tình tiết này dựa vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi đe dọa, cưỡng bức, cũng như thái độ của người bị đe dọa, cưỡng bức.

Kết luận

Cưỡng bức không chỉ là hành vi phạm tội mà còn là sự xâm phạm nghiêm trọng đến quyền lợi và nhân phẩm của mỗi cá nhân. Để bảo vệ bản thân, mỗi cá nhân cần nắm vững các quy định pháp lý và hành động ngay khi gặp phải tình huống này. Nếu bạn cần tư vấn pháp luật và pháp lý về vấn đề trên hoặc cần tìm hiểu thêm các thông tin pháp luật khác, hãy liên hệ đến Luatdaibang.net để được hỗ trợ tư vấn nhé.