Tội Vô Ý Làm Chết Người: Quy Định Pháp Lý Và Mức Án Thi Hành

Tội vô ý làm chết người là một vấn đề nghiêm trọng, được quy định rõ trong Bộ luật Hình sự Việt Nam. Bài viết của Luật Đại Bàng này sẽ cung cấp cụ thể đến bạn các thông tin về khái niệm, các yếu tố cấu thành tội phạm, mức án phạt cũng như các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ đối với tội danh này. Từ đó giúp bạn hiểu được các quy định pháp luật liên quan và biết cách bảo vệ quyền lợi pháp lý của bạn.

Tội vô ý làm chết người là gì?

Vô ý làm người chết là hành vi không cố ý nhưng gây tử vong
Vô ý làm người chết là hành vi không cố ý nhưng gây tử vong

Tội danh vô ý làm chết người nằm trong quy định tại Điều 128 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Theo đó, tội vô ý làm chết người xảy ra khi người phạm tội dẫn đến cái chết của người khác một cách không cố ý, xuất phát từ lỗi cẩu thả (không lường trước hậu quả dù có thể và cần phải nhận ra) hoặc lỗi quá tự tin (biết hành vi của mình nguy hiểm nhưng chủ quan nghĩ rằng hậu quả sẽ không xảy ra).

Các yếu tố cấu thành tội

Dấu hiệu của tội vô ý gây ra cái chết của người khác
Dấu hiệu của tội vô ý gây ra cái chết của người khác

Để cấu thành tội phạm, cần đảm bảo các yếu tố sau:

Chủ thể

Người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực hành vi dân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Khách thể

Hành vi gây tổn hại đến quyền sống của con người.

Mặt khách quan

Việc vô ý làm người bị chết có thể được thực hiện qua hành động như hành động như đùa giỡn quá mức tại nơi nguy hiểm hoặc làm việc thiếu cẩn trọng dẫn đến tử vong hoặc không hành động, như không thực hiện nghĩa vụ cứu người khi cần. Đây là dạng tội cấu thành vật chất, hậu quả chết người thực tế phải xảy ra thì mới định tội. Nếu không có hậu quả, hành vi chưa đủ điều kiện để cấu thành tội danh.

Mặt chủ quan

Người phạm tội không có ý định giết người mà vô ý dẫn đến hậu quả.

Mức hình phạt

Mức án dành cho người phạm tội danh không cố ý gây chết người
Mức án dành cho người phạm tội danh không cố ý gây chết người

Tính chất vi phạm và số người tử vong sẽ quyết định mức án mà pháp luật áp dụng, gồm 2 trường hợp:

  • Đầu tiên, theo Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung vào năm 2017, tội vô ý gây ra chết người được quy định trong trường hợp phạm tội chung, không kèm tình tiết khác, cụ thể:
    • Trong trường hợp một người bị chết, mức án sẽ là phạt tù từ 1 đến 5 năm hoặc cải tạo không giam giữ trong vòng 3 năm.
    • Trong trường hợp có từ 2 người trở lên tử vong, mức án có thể từ 5 đến 12 năm tù.
  • Thứ hai, Điều 129 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, điều chỉnh tội vô ý làm chết người trong trường hợp có yếu tố vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc hành chính. Ba mức phạt sẽ tương ứng với mức độ vi phạm như sau:
    • Khi có 1 người tử vong, mức phạt sẽ là từ 1 đến 5 năm tù.
    • Khi có từ 2 người trở lên tử vong, người phạm tội sẽ bị phạt từ 5 đến 12 năm tù.
    • Thêm vào đó, do hành động vô ý mà gây ra tử vong xảy ra khi thực hiện công việc thuộc nghề nghiệp, người phạm tội có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung, bao gồm việc cấm giữ chức vụ, hành nghề hoặc thực hiện công việc nhất định từ 1 đến 5 năm.

Cơ sở để xác định mức án phạt

Căn cứ áp dụng mức phạt cho hành vi vô ý gây chết người
Căn cứ áp dụng mức phạt cho hành vi vô ý gây chết người

Theo Điều 125, hình phạt được xác định dựa trên yếu tố tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, cũng như những tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Tình tiết tăng nặng

Các yếu tố tăng nặng gồm:

  • Phạm tội 2 lần trở lên;
  • Tái phạm hoặc tái phạm với tính chất nguy hiểm;
  • Có hành động lừa đảo hoặc bạo lực nhằm mục đích che giấu hoặc trốn tránh trách nhiệm phạm pháp.

Tình tiết giảm nhẹ

Các tình tiết giảm nhẹ trong tội vô ý làm cho người bị chết được quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 và sẽ được áp dụng tùy vào từng tình huống, cụ thể họ có thể là:

  • Người đã nỗ lực ngăn chặn hoặc hạn chế hậu quả của hành vi phạm tội.
  • Người đã có ý chủ động sửa chữa, đền bù thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả.
  • Nữ giới đang có thai.
  • Người từ 70 tuổi trở lên.
  • Người bị khuyết tật ở mức độ nặng hoặc đặc biệt nặng.
  • Bị mắc bệnh khiến khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi bị hạn chế.
  • Đã tự thú.
  • Đã thành thật khai báo và thể hiện sự ăn năn hối lỗi.
  • Chủ động hợp tác với cơ quan chức năng trong việc phát hiện tội phạm hoặc giải quyết vụ án.
  • Đã làm những việc có ích để chuộc tội.
  • Có những thành tích đáng khen trong công tác, học tập, sản xuất hoặc chiến đấu.
  • Có công với sự nghiệp cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người hy sinh vì Tổ quốc.
  • Đã đầu thú.

Trường hợp vô tình gây chết người được miễn trách nhiệm hình sự

Trường hợp gây ra cái chết ngoài ý muốn không bị xử lý hình sự
Trường hợp gây ra cái chết ngoài ý muốn không bị xử lý hình sự

Các trường hợp dưới đây sẽ miễn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội vô tình gây án chết người:

Sự kiện bất ngờ

Căn cứ vào Điều 20 Bộ luật hình sự 2015, khi hành vi phạm tội xảy ra trong bối cảnh không thể dự đoán trước được hậu quả, do sự kiện bất ngờ, khiến một người chết, thì người thực hiện hành vi không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Không đáp ứng tiêu chuẩn để chịu trách nhiệm hình sự

Điều 21 Bộ luật hình sự 2015 quy định rằng nếu người phạm tội bị ảnh hưởng bởi bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm giảm khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi, họ sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Rủi ro xảy ra trong việc nghiên cứu, kiểm nghiệm và thực thi tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới

Trong trường hợp nghiên cứu thử nghiệm khoa học kỹ thuật mà không áp dụng đầy đủ các biện pháp phòng ngừa, gây chết người, thì dù việc thực hiện có mục đích hợp pháp, nếu không tuân thủ các quy định, vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 25 Bộ luật hình sự 2015.

Trường hợp phạm tội vô ý làm chết người kèm theo các tội danh khác sẽ bị xử lý ra sao?

Khi một người phạm tội gây chết người do sự thiếu chú ý hoặc chủ quan và các tội khác đồng thời, tòa án sẽ tổng hợp các mức hình phạt theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật Hình sự 2018:

  • Hình phạt chính
    • Nếu các hình phạt đều là cải tạo không giam giữ hoặc đều là tù có thời hạn, chúng sẽ được cộng lại thành một hình phạt chung. Tuy nhiên, tổng mức hình phạt không được vượt quá 3 năm đối với cải tạo không giam giữ và 30 năm đối với tù có thời hạn.
    • Nếu bản án bao gồm hình phạt cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn, thời gian cải tạo không giam giữ sẽ quy đổi thành hình phạt tù với tỷ lệ 3 ngày cải tạo không giam giữ tương đương 1 ngày tù, sau đó tổng hợp thành mức phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 điều này.
  • Hình phạt bổ sung: Nếu bị phạt tiền, tất cả các khoản tiền phạt sẽ được cộng lại để tính thành hình phạt chung.

Lưu ý: Thời gian bị tạm giữ và tạm giam sẽ được khấu trừ vào thời gian thụ án tù, với 1 ngày tạm giữ, tạm giam tương ứng với 1 ngày tù.

Bao lâu thì hết thời hiệu xử lý hình sự tội gây chết người do vô ý?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là khoảng thời gian mà sau khi kết thúc, người phạm tội sẽ không còn bị xử lý hình sự.

Đối với tội vô ý làm cho chết người, thời gian để tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm.

Kết luận

Hiểu rõ về tội vô ý làm chết người là cách để mỗi cá nhân nhận thức sâu sắc hơn về trách nhiệm của mình đối với cộng đồng. Việc tuân thủ pháp luật vừa bảo vệ chính mình vừa thúc đẩy sự an toàn cho xã hội. Nếu bạn còn vướng mắc liên quan đến tội danh này hoặc cần tư vấn chi tiết về các vấn đề hình sự nói chung, hãy liên hệ với Luật Đại Bàng để được tư vấn Luật Hình Sự và pháp luật một cách chuyên nghiệp và tận tâm.