Quy Định Về Thời Hiệu Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự Mới Nhất

Quyền khởi kiện là quyền cơ bản của con người và được pháp luật quốc tế và Việt Nam công nhận. Tuy nhiên, pháp luật quy định thời hiệu khởi kiện, hết thời hạn này thì quyền khởi kiện sẽ mất. Việc xác định đúng thời hiệu là rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp. Vậy thời hiệu khởi kiện dân sự là bao lâu và quy định thế nào, hãy cùng Luật Đại Bàng tìm hiểu các thông tin chi tiết về quy định pháp luật liên quan!

Thời hiệu khởi kiện là gì?

Quyền khởi kiện là một quyền con người được Hiến pháp công nhận và pháp luật bảo đảm thực hiện. Tuy nhiên, pháp luật cũng đặt ra giới hạn thời gian để thực hiện quyền này, gọi là “thời hiệu khởi kiện.”

Theo Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu để khởi kiện là khoảng thời gian mà chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Thời hiệu mang tính bắt buộc, không thể thay đổi hay thỏa thuận kéo dài, rút ngắn hoặc không áp dụng. Mọi thỏa thuận trái với quy định này đều không có giá trị pháp lý.

Thời hiệu là khoảng thời gian để thực hiện quyền khởi kiện
Thời hiệu là khoảng thời gian để thực hiện quyền khởi kiện

Do đó, người có quyền cần chủ động yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi của mình trong thời hiệu luật định. Khi hết thời hiệu, quyền khởi kiện sẽ không còn và bên có nghĩa vụ sẽ không bị cưỡng chế thực hiện, trừ khi họ tự nguyện. Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cũng quy định rằng các quy định về thời hiệu trong Bộ luật Dân sự sẽ được áp dụng trong tố tụng dân sự.

Những loại thời hiệu trong vụ án dân sự

Theo Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 có các loại thời hiệu được quy định bao gồm:

Các loại thời hiệu phổ biến trong vụ án dân sự
Các loại thời hiệu phổ biến trong vụ án dân sự
  • Thời hiệu hưởng quyền dân sự là khoảng thời gian mà khi kết thúc, chủ thể được xác lập quyền dân sự.
  • Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là khoảng thời gian mà khi hết hạn, người có nghĩa vụ dân sự được miễn thực hiện nghĩa vụ.
  • Thời hiệu là khoảng thời gian trong đó chủ thể có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình đang bị xâm phạm. Sau khi thời hiệu kết thúc, quyền khởi kiện không còn hiệu lực.
  • Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án xử lý việc dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, hoặc lợi ích quốc gia, dân tộc, công cộng. Nếu hết thời hạn, quyền yêu cầu không còn.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự áp dụng khi nào?

Theo Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu khi có yêu cầu từ một bên hoặc các bên, và yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ban hành bản án hoặc quyết định giải quyết vụ việc.

Ngoài ra, người có quyền lợi từ việc áp dụng thời hiệu cũng có thể từ chối áp dụng, trừ trường hợp từ chối nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ.

Khi nào sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự?

Các trường hợp trong vụ án dân sự sẽ không áp dụng thời hiệu được quy định theo Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

4 trường hợp không áp dụng thời hiệu để khởi kiện vụ án dân
4 trường hợp không áp dụng thời hiệu để khởi kiện vụ án dân
  • Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân và không liên quan đến tài sản.
  • Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp có quy định khác trong Bộ luật này hoặc các luật liên quan.
  • Tranh chấp quyền về sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
  • Một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Cách tính thời hiệu khởi kiện trong vụ án dân sự chi tiết

Thời hiệu để khởi kiện vụ án dân sự được xác định từ ngày người có quyền khởi kiện biết hoặc lẽ ra phải biết rằng quyền và lợi ích hợp pháp đang bị xâm phạm, trừ trường hợp khác mà pháp luật có quy định. Thời gian xảy ra các sự kiện dưới đây sẽ không được tính vào thời hiệu:

  • Nếu các sự kiện này khiến người có quyền khởi kiện không thể thực hiện quyền khởi kiện trong thời hiệu, khoảng thời gian đó sẽ không được tính vào thời hiệu.
  • Khi người có khởi kiện là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi, hoặc gặp khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi mà chưa có người đại diện.
  • Trong trường hợp người đại diện đã mất (đối với cá nhân) hoặc chấm dứt hoạt động (đối với pháp nhân), hoặc người đại diện không thể tiếp tục thực hiện vai trò của mình vì lý do chính đáng, thời gian chờ thay thế người đại diện này cũng không được tính vào thời hiệu.

Thời hiệu sẽ được tính lại từ ngày tiếp theo sau khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

  • Bên có nghĩa vụ thừa nhận toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.
  • Bên có nghĩa vụ đã thực hiện một phần nghĩa vụ với người khởi kiện.
  • Các bên tự thỏa thuận và hòa giải với nhau.

Thời gian của thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là bao lâu?

Thời hiệu để khởi kiện trong vụ án dân sự được pháp luật quy định khác nhau tùy theo từng loại tranh chấp cụ thể,  dưới đây là một số loại tranh chấp dân sự tiêu biểu:

Quy định thời hiệu để khởi kiện vụ án dân dự là bao lâu?
Quy định thời hiệu để khởi kiện vụ án dân dự là bao lâu?
STT Loại tranh chấp dân sự Thời hiệu  Căn cứ pháp lý
1 Khởi kiện bồi thường thiệt hại Thời gian 3 năm kể từ ngày người có quyền biết hoặc lẽ ra phải biết rằng quyền lợi hợp pháp của mình bị xâm phạm. Điều 588 Bộ luật Dân sự 
2 Yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu Thời hiệu là 2 năm kể từ:

  • Người đại diện của người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, gặp khó khăn trong nhận thức hoặc làm chủ hành vi, hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc lẽ ra phải biết rằng người được đại diện tự mình thực hiện giao dịch.
  • Người bị nhầm lẫn hoặc bị lừa dối biết hoặc lẽ ra phải biết rằng giao dịch được xác lập do nhầm lẫn hoặc lừa dối.
  • Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép biết hoặc lẽ ra phải biết khi hành vi đe dọa, cưỡng ép đã chấm dứt.
  • Người không nhận thức hoặc không làm chủ được hành vi của mình thực hiện giao dịch.
  • Giao dịch dân sự được xác lập mà không tuân thủ các quy định về hình thức.
Điều 132 Bộ luật Dân sự
3 Yêu cầu chia di sản thừa kế Thời gian là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, tính từ thời điểm khai nhận di sản thừa kế. Điều 623 Bộ luật Dân sự
4 Đề nghị công nhận quyền thừa kế của bản thân hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác. 10 năm từ khi thời điểm mở thừa kế Điều 623 Bộ luật Dân sự
5 Đề nghị người thừa kế thực hiện các nghĩa vụ tài sản do người đã qua đời để lại. 3 năm từ khi thời điểm mở thừa kế Điều 623 Bộ luật Dân sự
6 Khởi kiện tranh chấp đất đai Không áp dụng thời hiệu Khoản 3 Điều 155 Bộ luật Dân sự

 

Trên đây là những thông tin chi tiết về thời hiệu khởi kiện trong vụ án dân sự. Nếu bạn đang có nhu cầu tư vấn Pháp Luật, truy cập website Luật Đại Bàng hoặc liên hệ qua hotline 097 992 3759. Với hơn 20 năm kinh nghiệm cùng đội luật sư giàu kinh nghiệm sẽ luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn hết mình và nhanh chóng!