Danh mục: Luật Tổ chức Chính phủ
Luật tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15 quy định rõ khung pháp lý về việc tổ chức, vận hành bộ máy Chính phủ Việt Nam. Luật được Quốc hội thông qua ngày 18/02/2025 và bắt đầu chính thức có hiệu lực từ ngày 01/03/2025. Cùng Luật Đại Bàng tìm hiểu kỹ hơn để biết được vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.
Thuộc tính của Luật tổ chức Chính phủ 63/2025/QH15
Dưới đây là những thông tin thuộc tính tổng quát của Luật tổ chức Chính phủ mới nhất 2025:
Số hiệu: | 63/2025/QH15 |
Cơ quan ban hành: | Quốc hội |
Ngày ban hành: | 18/02/2025 |
Ngày có hiệu lực: | 01/03/2025 |
Tình trạng hiệu lực: | Còn hiệu lực |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính |
Loại văn bản: | Luật |
Người ký: | Trần Thanh Mẫn |
Tóm tắt toàn bộ nội dung của Luật tổ chức Chính phủ
Luật khung hoá cấu trúc và hoạt động Chính phủ gồm 5 chương, 32 điều, cụ thể:
Chương I: Gồm 9 điều (Điều 1 – 9), những quy định chung về việc xác định vị trí, chức năng, tổ chức, nhiệm kỳ, nguyên tắc của Chính phủ. Cùng với đấy là hướng dẫn về phần quyền – phân cấp – uỷ quyền trong hệ thống cơ quan nhà nước.
Chương II: Từ Điều 10 – 15, quy định cụ thể về Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Bao gồm: Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, quan hệ với các cơ quan nhà nước khác. Ngoài ra, tại điều 15 còn nêu rõ nhiệm vụ, vai trò, quyền hạn của Phó Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Chương III: Điều 16 – 24, nêu rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan tới Bộ trưởng, cơ quan ngang Bộ, các tổ chức thuộc Chính phủ.
Chương IV: Điều 25 – 30, quy định về chế độ làm việc, hình thức hoạt động, kinh phí tổ chức Chính phủ và cách làm việc, phối hợp cùng các tổ chức chính trị – xã hội.
Chương V: Điều 31 – 32, điều khoản thi hành Luật tổ chức Chính phủ. Bao gồm: hiệu lực, các điều chuyển tiếp, khung thời gian điều chỉnh các văn bản pháp luật trước đây không còn phù hợp với tình hình thực tại của đất nước.
Những quy định chung trong Luật Tổ chức Chính phủ
Dưới đây là những quy định chung trong Luật tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15 do Quốc hội ban hành mới nhất:
Điều 1. Vị trí, chức năng của Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là cơ quan chấp hành của Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Chủ tịch nước và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 2. Cơ cấu tổ chức và thành viên của Chính phủ
Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất gồm các thành viên chủ chốt sau:
– Thủ tướng Chính phủ
– Phó Thủ tướng Chính phủ
– Bộ trưởng và các Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
Số lượng thành viên do Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội để đưa ra quyết định cuối cùng. Việc thành lập hoặc bãi bỏ các Bộ, cơ quan ngang Bộ sẽ do Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
Điều 3. Nhiệm kỳ của Chính phủ
Chính phủ có nhiệm kỳ theo đúng nhiệm kỳ của Quốc hội. Nếu trong trường hợp Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ sẽ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới.
Điều 4. Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội, dựa trên đề nghị của Chủ tịch nước. Đây là người đứng đầu Chính phủ và toàn bộ hệ thống hành chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Chính phủ Việt Nam
Chính phủ cần hoạt động theo đúng 6 nguyên tắc và hoạt động được nêu rõ trong Luật tổ chức Chính phủ, cụ thể:
1. Tuân thủ và quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật Việt Nam. Luôn thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo bình đẳng giới.
2. Tổ chức bộ máy hành chính đáp ứng đủ 4 tiêu chí: “tinh gọn – hiệu năng – hiệu lực – hiệu quả”, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Các cơ quan cấp dưới phục tùng dưới sự chỉ đạo, lãnh đạo của cơ quan cấp trên và chấp hành các quyết định một cách nghiêm chỉnh.
3. Phân định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của từng vị trí trong cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Đảm bảo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân chịu trách nhiệm phụ trách, thi hành. Đồng thời, đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu các bộ, ban, ngành.
4. Chính phủ và chính quyền địa phương cần có sự phân cấp, phân quyền hợp lý, rõ ràng, minh bạch. Chính phủ đảm bảo quyền quản lý thống nhất, chính quyền địa phương có thể phát huy tính chủ động, sáng tạo và tự chịu trách nhiệm.
5. Quản trị quốc gia theo hướng hiện đại – hiệu lực – hiệu quả. Xây dựng một nền hành chính văn minh, trong sạch, kỷ luật, tạo môi trường thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, cá nhân phát triển. Chính phủ có trách nhiệm phục vụ Nhân dân, chịu sự kiểm tra và giám sát trực tiếp của Nhân dân.
Tăng cường kiểm soát, chủ động tham gia, phối hợp chặt chẽ giữa Chính phủ với nền hành chính quốc gia.
Điều 6. Nguyên tắc phân định thẩm quyền
Theo Luật tổ chức Chính phủ mới nhất, nguyên tắc phân định thẩm quyền các vị trí trong bộ máy hành chính quốc gia cụ thể như sau:
1. Chính phủ có trách nhiệm trình các nội dung theo quy định của Hiến pháp Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội để đưa ra quyết định. Bao gồm những vấn đề cơ bản, quan trọng thuộc thẩm quyền của 2 cơ quan hành chính này.
2. Chính phủ có trách nhiệm phối hợp cùng với Tòa án/Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của Luật tổ chức Chính phủ và các văn bản Luật có liên quan.
3. Chính quyền địa phương sẽ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền cho Chính phủ hướng dẫn. Đồng thời, các cấp chính quyền địa phương cần chủ động quyết định, tổ chức thực hiện, đứng ra chịu trách nhiệm, quyền hạn đã được phân quyền.
4. Người đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng Chính phủ, có chức năng lãnh đạo công tác của Chính phủ. Là người chịu trách nhiệm trước Quốc hội về những hoạt động của các cơ quan, ban ngành, các bộ trực tiếp quản lý. Không quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thuộc ngành, lĩnh vực đã được phân công. Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sẽ đứng ra chỉ đạo, điều hành giải quyết các vấn đề thuộc quyền hạn, nhiệm vụ của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ cũng như Chính quyền địa phương.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn dựa trên nguyên tắc phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp, ủy quyền được quy định cụ thể tại Luật tổ chức Chính phủ. Đồng thời, đảm bảo tuân thủ các quy định về phân quyền tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các bộ Luật khác có liên quan.
6. Việc phân quyền, phân cấp cần đảm bảo rõ chủ thể, phạm vi nhiệm vụ, nội dung, quyền hạn. Luôn công khai, minh bạch trong mọi hoạt động, chịu trách nhiệm giải trình, giám sát, kiểm tra, thanh tra , kiểm soát quyền lực theo quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam.
7. Việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước phải phù hợp với quy định tại Luật tổ chức Chính phủ. Đảm bảo quyền lực của nhà nước được kiểm soát một cách hiệu quả nhất.
8. Khuyến khích cơ quan nhà nước trực thuộc TW, Chính quyền địa phương chủ động trong việc đề xuất phân cấp, phân quyền gắn với chính sách, cơ chế, giải pháp để thực hiện một cách hiệu quả. Nhằm mục đích phát huy tối đa sự sáng tạo, tính linh hoạt, giải phóng nguồn lực, giúp thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền kinh tế – xã hội.
Điều 7. Phân quyền
Phân quyền là việc Quốc hội đưa ra những quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong luật, nghị quyết. Đảm bảo phù hợp với nguyên tắc phân định thẩm quyền quy định tại Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Quốc hội, Chính quyền địa phương cùng các văn bản Luật khác có liên quan.
Xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Phân định nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan hành chính nhà nước cấp TW với chính quyền địa phương. Tất cả đều phải đảm bảo phù hợp với nguyên tắc phân định thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của từng vị trí, bộ phận đã quy định cụ thể tại Luật tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15.
Cơ quan nhà nước cấp TW có trách nhiệm hướng dẫn, hợp tác, phối hợp cùng các đơn vị Chính quyền địa phương để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền. Chính quyền địa phương cần chủ động phối, liên kết vùng và liên vùng trong việc phát triển kinh tế – xã hội thuộc phạm vị đã được phân quyền cụ thể.
Điều 8. Phân cấp
Phân cấp là việc cơ quan, người có thẩm quyền giao cho cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thực hiện thường xuyên, liên tục một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được giao phó. Việc phân cấp phải được quy định rõ trong văn bản quy phạm pháp luật. Cá nhân, đơn vị, tổ chức, cơ quan được phân cấp chịu trách nhiệm về kết quả hoàn thành nhiệm vụ và quyền hạn được phân cấp.
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sẽ được phép phân cấp cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quyền hạn ngang Bộ được phép phân cấp cho Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch UBND và các tổ chức, đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.Trừ một số trường hợp ngoại lệ pháp luật quy định không được phân cấp.
Cơ quan, người phân cấp chịu trách nhiệm đảm bảo các điều kiện cần thiết trước khi thực hiện quyết định phân cấp. Đồng thời, có nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp. Đảm bảo các nội dung được thực hiện hiệu quả, hiệu lực và chịu chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được phân cấp sẽ có quyền đóng góp ý kiến, đề nghị cơ quan, đơn vị phân cấp điều chỉnh nội dung dự thảo văn bản phân cấp phù hợp. Đảm bảo chịu nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp. Báo cáo định kỳ, đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Tuyệt đối không được phân cấp tiếp nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được phân cấp cho cá nhân, cơ quan khác.
Cơ quan, người phân cấp có quyền điều chỉnh trình tự, thủ tục, thẩm quyền trong văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp. Tuy nhiên, cần phải có văn bản báo cáo cụ thể đến cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 9. Ủy quyền
Theo Luật tổ chức Chính phủ, uỷ quyền là là việc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền giao cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn trong khoảng thời gian xác định. Việc uỷ quyền phải tuân thủ theo quy định của luật pháp và được thể hiện trong văn bản rõ ràng. Người uỷ quyền phải có trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã uỷ quyền.
Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho:
– Bộ trưởng
– Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
– Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan có quyền hạn ngang Bộ ủy quyền cho:
– UBND cấp tỉnh
– Chủ tịch UBND cấp tỉnh
Việc uỷ quyền cần đảm bảo đáp ứng 2 điều kiện cơ bản:
– Văn bản uỷ quyền cẩn thể hiện rõ nội dung, phạm vi, thời hạn uỷ quyền. Cách thức thực hiện và điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn uỷ quyền.
– Việc uỷ quyền phù hợp với năng lực, quyền hạn, khả năng thực hiện nhiệm vụ của cá nhân, cơ quan, tổ chức được uỷ quyền.
Người uỷ quyền có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã uỷ quyền. Chịu toàn bộ trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, kế quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình uỷ quyền.
Cơ quan, cá nhân được ủy quyền phải thực hiện đúng theo các nhiệm vụ, quyền hạn đã được uỷ quyền. Chịu trách nhiệm trước người uỷ quyền về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao phó. Bên cạnh đấy, cũng có quyền điều chỉnh nội dung, phạm vi, thời hạn ủy quyền. Tuyệt đối không được thực hiện ủy quyền tiếp nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được ủy quyền.
Luật Đại Bàng đã nêu khái quát toàn bộ nội dung và những quy định cụ thể trong Luật tổ chức Chính phủ. Để hiểu rõ hơn về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Chính phủ và các cá nhân, đơn vị, cơ quan hành chính nhà nước liên quan. Mời quý khách hàng theo dõi thêm các bài viết được cập nhật thường xuyên tại website luatdaibang.net. Hoặc có thể kết nối trực tiếp vào số Hotline 0979.923.759 để được tư vấn, hỗ trợ, giải đáp tận tình.
Ngân Sách Nhà Nước Là Gì? Quy Định Thu, Chi Ngân Sách
Ngân sách nhà nước (NSNN) là yếu tố liên quan trực tiếp đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Vậy ngân sách của nhà nước được hiểu như thế nào? Để hoạt động thu, chi ngân sách...
Th8
Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Cập Nhật Mới Nhất
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh đối tượng gì, được quy định thế nào, bản sửa đổi bổ sung mới nhất ra sao… Luật Đại Bàng sẽ phân tích một cách ngắn gọn và...
Th5
Luật Tổ Chức Chính Quyền Địa Phương Và Những Điểm Mới
Luật Tổ chức chính quyền địa phương đóng vai trò nền tảng trong việc xác lập cơ cấu, chức năng và hoạt động của hệ thống chính quyền tại các cấp hành chính ở Việt Nam. Luật Tổ chức chính...
Th5
Luật Các Tổ Chức Tín Dụng Là Gì? Quy Định Cho Vay Mới Nhất
Trong nền kinh tế hiện đại, các tổ chức tín dụng đóng vai trò huyết mạch trong việc lưu thông vốn. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ các quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động của các...
Th5