Luật Khoa Học Và Công Nghệ – Cập Nhật Nội Dung Quan Trọng

Luật khoa học và công nghệ là văn bản pháp lý quan trọng, đóng vai trò cốt lõi trong việc định hướng và phát triển lĩnh vực khoa học và công nghệ tại Việt Nam. Cùng Luật Đại Bàng tìm hiểu chi tiết về bộ luật này ngay sau đây.

Phạm vi điều chỉnh của Luật khoa học và công nghệ

Luật khoa học và công nghệ 2013 số 29/2013/QH13 quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ, nội dung và hình thức tổ chức thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ, chính sách – biện pháp thúc đẩy hoạt động khoa học và công nghệ và quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Phạm vi điều chỉnh của Luật khoa học và công nghệ 2013 được quy định cụ thể
Phạm vi điều chỉnh của Luật khoa học và công nghệ 2013 được quy định cụ thể

Những nội dung quan trọng của Luật khoa học và công nghệ cần phải biết

Dưới đây là các thông tin cần chú ý trong quy định tại Luật khoa học và công nghệ 2013 số 29/2013/QH13: 

Nhiệm vụ chính của hoạt động khoa học và công nghệ

Các nhiệm vụ chính của hoạt động khoa học và công nghệ được quy định cụ thể tại Luật khoa học và công nghệ 2013 số 29/2013/QH13: 

  • Góp phần xây dựng hệ thống lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách và pháp luật phục vụ phát triển kinh tế – xã hội bảo đảm quốc phòng và an ninh. Đồng thời hỗ trợ phát triển nền giáo dục tiên tiến, hình thành con người Việt Nam mới, kế thừa và phát huy giá trị văn hóa – lịch sử truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và đóng góp vào kho tàng tri thức, khoa học toàn cầu.
  • Tăng cường năng lực khoa học và công nghệ nhằm làm chủ công nghệ tiên tiến, công nghệ cao và các phương pháp quản lý hiện đại, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chăm sóc và nâng cao sức khỏe con người, chủ động dự báo, phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, góp phần bảo đảm phát triển bền vững.
  • Tiếp nhận, ứng dụng và đổi mới các thành tựu khoa học – công nghệ hiện đại trên thế giới để tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao, phổ biến rộng rãi các kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống, phát triển nền khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và tiệm cận trình độ quốc tế, làm nền tảng cho phát triển các ngành công nghệ hiện đại.
Luật khoa học và công nghệ 2013 có nhiệm vụ tăng cường hoạt động khoa học và công nghệ
Luật khoa học và công nghệ 2013 có nhiệm vụ tăng cường hoạt động khoa học và công nghệ

Nguyên tắc cơ bản của hoạt động khoa học và công nghệ

Luật khoa học và công nghệ nêu rõ những nguyên tắc cơ bản của hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm:

  • Hoạt động khoa học và công nghệ đều phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và thúc đẩy sự phát triển khoa học và công nghệ
  • Kết hợp giữa việc phát triển năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ với việc tiếp thu có chọn lọc các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới, phù hợp với điều kiện và thực tiễn của Việt Nam.
  • Bảo đảm quyền lợi tự do sáng tạo, phát huy dân chủ trong nghiên cứu và hoạt động khoa học và công nghệ vì sự nghiệp phát triển đất nước. 
  • Đề cao tính trung thực, khách quan, đạo đức nghề nghiệp, khuyến khích sự tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động khoa học và công nghệ.
  • Đảm bảo an toàn tính mạng, sức khỏe con người và bảo vệ môi trường trong mọi hoạt động khoa học và công nghệ.
Nguyên tắc của luật khoa học và công nghệ phải bắt nguồn từ thực tiễn
Nguyên tắc của luật khoa học và công nghệ phải bắt nguồn từ thực tiễn

Những chính sách của Nhà nước về phát triển hoạt động khoa học và công nghệ

Nhà nước thực hiện các chính sách sau đây để bảo đảm khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu:

  • Ưu tiên tối đa nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học và công nghệ, áp dụng cơ chế – chính sách đồng bộ nhằm khuyến khích, tạo ưu đãi để khoa học và công nghệ trở thành động lực chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cho cuộc sống của nhân dân.
  • Phát triển toàn diện trong các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, gắn kết phát triển khoa học và công nghệ với mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, và tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế tri thức.
  • Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến làm chủ và sáng tạo công nghệ mới để nâng cao trình độ công nghệ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
  • Đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất – kỹ thuật, tập trung vào các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc gia đồng thời áp dụng chính sách ưu đãi đặc biệt để phát triển, đào tạo và thu hút nhân lực khoa học và công nghệ có chất lượng.
  • Xây dựng và phát triển thị trường khoa học và công nghệ tạo điều kiện thuận lợi để các sản phẩm khoa học và công nghệ được ứng dụng rộng rãi trong xã hội.
  • Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào khoa học và công nghệ, thúc đẩy đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong sản xuất và kinh doanh.
  • Tạo điều kiện để các hiệp hội về khoa học và kỹ thuật, tổ chức chính trị – xã hội và các tổ chức nghề nghiệp tham gia vào tư vấn, phản biện và giám sát các hoạt động khoa học và công nghệ, bảo đảm tính minh bạch và hiệu quả.
  • Chủ động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, nâng cao vị thế quốc gia trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên trường quốc tế và khu vực.
Nhà nước luôn có chính sách để thúc đẩy phát triển hoạt động khoa học và công nghệ
Nhà nước luôn có chính sách để thúc đẩy phát triển hoạt động khoa học và công nghệ

Các hành vi bị cấm của hoạt động khoa học và công nghệ

Luật khoa học và công nghệ quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm:

  • Lợi dụng các hoạt động về khoa học và công nghệ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, gây ảnh hưởng về thiệt hại cho tài nguyên, môi trường, sức khỏe con người, hành vi trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. 
  • Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chiếm đoạt, chuyển nhượng hoặc chuyển giao bất hợp pháp kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ. 
  • Tiết lộ thông tin, tài liệu và kết quả khoa học công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước, thực hiện hành vi lừa dối, giả mạo trong các hoạt động khoa học và công nghệ.
  • Cản trở hoặc làm gián đoạn hoạt động công nghệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Nghiêm cấm các hành vi gây ảnh hưởng đến hoạt động khoa học và công nghệ
Nghiêm cấm các hành vi gây ảnh hưởng đến hoạt động khoa học và công nghệ

Luật khoa học và công nghệ là công cụ pháp lý giúp quản lý và phát triển lĩnh vực khoa học và công nghệ một cách có hệ thống, nền tảng để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Nếu bạn cần tư vấn pháp luật thêm về vấn đề trên hoặc về thuế và các bộ luật quan trọng, liên hệ ngay với Luật Đại Bàng – đơn vị uy tín hàng đầu trong lĩnh vực tại Việt Nam để được hỗ trợ toàn diện.