Khoáng sản là một nguồn tài nguyên quý giá, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, do đặc tính không thể tái tạo nên việc khai thác khoáng sản đòi hỏi cần có sự quản lý nghiêm ngặt và bền vững. Trong bài viết sau đây, hãy cùng Luật Đại Bàng đi tìm hiểu chi tiết về những quy định quan trọng liên quan đến hoạt động tổ chức, thăm dò và khai thác tài nguyên này tại Việt Nam.
Khoáng sản là gì?
Khoáng sản là dạng vật chất gần gũi và có vai trò quan trọng trong đời sống con người như sắt, kẽm, than đá, vàng, dầu khí, nước khoáng thiên nhiên,… Giá trị to lớn của tài nguyên khoáng sản cũng như tính phức tạp của những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản là lý do dẫn tới Nhà nước cần quản lý khoáng sản bằng pháp luật. Theo góc độ pháp luật, khoáng sản được hiểu như sau:
- Khoáng sản là những tài nguyên trong lòng đất, trên mặt đất dưới dạng tích tụ tự nhiên khoáng vật, khoáng chất có ích ở thể rắn, lỏng, khí mà hiện tại hoặc sau này có thể khai thác.
- Luật Khoáng sản 2010 được Quốc hội thông qua quy định về khái niệm khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tự nhiên ở thể rắn, lỏng, khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, gồm cả khoáng vật và khoáng chất ở bãi thải của mỏ.
Hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản
Luật Khoáng sản 1996 quy định hoạt động khai thác khoáng sản là việc xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, sản xuất và những hoạt động liên quan trực tiếp nhằm thu hồi khoáng sản. Luật Khoáng sản 2010 quy định khai thác khoáng sản là hoạt động thu hồi khoáng sản, gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, làm giàu và những hoạt động có liên quan. Các hoạt động này được tiến hành sau khi đã được cấp giấy phép khai thác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được tính từ khi bắt đầu xây dựng mỏ cơ bản, khai thác bình thường theo công thức thiết kế đến khi kết thúc khai thác mỏ.
Trong đây trong thời kỳ bao cấp, hoạt động khoáng sản chủ yếu do tổng công ty, công ty Nhà nước thực hiện tại các mỏ được tìm kiếm, thăm dò bằng nguồn vốn của Nhà nước như quặng sắt, than, đá, đá vôi, apatit, sét, thiếc,… với số lượng rất ít. Sau 1996, khi Luật khoáng sản được ban hành cùng với chính sách đầu tư của Nhà nước, hoạt động này đã phát triển nhanh cả về quy mô, thành phần kinh tế tham gia, đặc biệt là trong những năm gần đây.
Những khu vực nào bị cấm thăm dò, khai thác khoáng sản?
Không phải cứ khu vực nào có khoáng sản thì đều được phép tiến hành thăm dò và khai thác. Cụ thể, tại Điều 28 Luật Khoáng sản đã quy định về những khu vực đặc biệt bị nghiêm cấm thăm dò và khai thác khoáng sản như sau:
- Đất có những di tích văn hóa – lịch sử, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đang được khoanh vùng để bảo vệ.
- Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng hoặc đất quy hoạch để trồng rừng phòng hộ, khu vực bảo tồn địa chất.
- Đất quy hoạch với mục đích quốc phòng, an ninh hoặc nếu tiến hành thăm dò và khai thác có thể gây ảnh hướng tới việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Đất được các cơ sở tôn giáo sử dụng.
- Đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ của các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp – thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc, dẫn điện, xăng dầu, khí.
Bên cạnh đó, một số khu vực có thể tạm thời bị cấm thăm dò và khai thác vì mục đích quốc phòng, an ninh, bảo tồn thiên, nhiên, danh lam, thắng cảnh hoặc khắc phục thiên tai,… Những trường hợp cần thăm dò, khai thác tại khu vực cấm khai thác hoặc tạm thời bị cấm khai thác thì Bộ Tài nguyên và môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ phải báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ để xem xét, quyết định.
Hoạt động khai thác khoáng sản cần đáp ứng điều kiện gì?
Để tiến hành hoạt động khoáng sản, các cá nhân, tổ chức cần đáp ứng về điều kiện thăm dò, khai thác khoáng sản như sau:
Điều kiện thăm dò
Điều 30 Luật Khoáng sản quy định cá nhân, tổ chức được thăm dò, khai thác gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hợp tác xã, hộ kinh doanh đã đăng ký kinh doanh ngành nghề thăm dò khoáng sản. Trong đó, hộ kinh doanh sẽ bị giới hạn, chỉ được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
Các tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản cần đáp ứng được những điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật Khoáng sản như sau:
- Được thành lập theo quy định pháp luật.
- Người phụ trách kỹ thuật đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành địa chất thăm dò, có kinh nghiệm công tác thực tế ít nhất 05 năm, có hiểu biết và nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thăm dò khoáng sản.
- Đội ngũ công nhân kỹ thuật cần có chuyên ngành địa chất thăm dò, địa chất công trình, địa chất thủy văn, địa chất vật ký, khoan, khai đào và các chuyên ngành khác có liên quan đến hoạt động thăm dò khoáng sản.
- Có đầy đủ thiết bị, công cụ chuyên dùng để thi công công trình thăm dò.
Khoản 2 Điều 40 Luật Khoáng sản quy định cá nhân, tổ chức được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản khi đảm bảo những điều kiện sau:
- Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lựa chọn hoặc trúng thầu đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực chưa thăm dò.
- Đưa ra đề án thăm dò phù hợp quy hoạch, thăm dò khoáng sản độc hại cần được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
- Có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò.
Điều kiện khai thác
Điều 51 Luật Khoáng sản quy định cá nhân, tổ chức được khai thác khoáng sản gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hợp tác xã, hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh ngành nghề khai khoáng. Theo đó, hộ kinh doanh chỉ được phép khai thác làm vật liệu xây dựng thông thường và khai thác tận thu khoáng sản.
Khoản 2 Điều 53 Luật Khoáng sản quy định các cá nhân, tổ chức được cấp giấy phép khai thác khoáng sản khi đáp ứng đủ những điều kiện sau:
- Có dự án đầu tư khai khoáng ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch. Lưu ý: Dự án này cần có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, công nghệ, thiết bị, phương pháp khai thác phù hợp. Trường hợp khai thác các khoáng sản độc hại cần được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản.
- Đưa ra báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường.
- Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 30% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác.
Quy định về thời hạn giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản
Khi tiến hành hoạt động khai thác, các cá nhân, tổ chức cần tuân thủ về quy định thời hạn giấy phép thăm dò và khai thác như sau:
Giấy phép thăm dò
Khoản 2 Điều 41 Luật Khoáng sản quy định giấy phép thăm dò khoáng sản có thời hạn tối đa là 48 tháng và có thể được gia hạn nhiều lần, tuy nhiên tổng thời gian gia hạn không được quá 48 tháng. Lưu ý rằng, mỗi lần gia hạn, các cá nhân, tổ chức thăm dò khoáng sản cần phải trả lại ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản đã được cấp giấy phép trước đó.
Thời hạn thăm dò khoáng sản trên đã gồm cả thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt thực hiện đề án thăm dò, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản cùng thời gian lập dự án đầu tư khai thác.
Nếu cá nhân, tổ chức được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho cá nhân, tổ chức khác thì thời hạn được phép thăm dò là thời gian còn lại trên giấy phép đã được cấp trước đó.
Giấy phép khai thác
Khoản 2 Điều 54 Luật Khoáng sản quy định giấy phép khai thác có thời hạn tối đa 30 năm và có thể được gia hạn nhiều lần, tuy nhiên tổng thời gian gia hạn là không quá 20 năm. Trường hợp cá nhân, tổ chức được cấp giấy phép khai thác chuyển nhượng quyền khai thác cho cá nhân, tổ chức khác thì thời hạn khai thác là thời gian còn lại trên giấy phép đã được cấp trước đó.
Quy định xử phạt vi phạm hoạt động khai thác khoáng sản
Tùy thuộc vào hành vi, tính chất và mức độ của các hành vi mà cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động khoáng sản có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử phạt vi phạm hành chính
Hoạt động thi công thăm dò mà không có giấy phép sẽ bị phạt từ 70 – 800 triệu đồng theo Khoản 2 Điều 35 Nghị định 36/2020/NĐ-CP. Hoạt động khai thác khoáng sản khi chưa được cấp giấy phép:
- Khai thác làm vật liệu xây dựng thông thường nhưng không sử vật liệu nổ công nghiệp sẽ phạt từ 01 – 50 triệu đồng (Khoản 1 Điều 47 Nghị định 36/2020/NĐ-CP).
- Khai thác vàng, bạc, platin, đá quý hay khoáng sản độc hại sẽ phạt từ 50 – 01 tỷ đồng (Khoản 3 Điều 47 Nghị định 36/2020/NĐ-CP).
- Khai thác làm vật liệu xây dựng thông thường, có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, khai thác khác bị phạt từ 70 – 500 triệu đồng (Khoản 2 Điều 47 Nghị định 36/2020/NĐ-CP).
- Khai thác cát, sỏi lòng sông, cửa sông, suối, hồ; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển khi chưa được cấp phép bị phạt từ 20 – 200 triệu đồng (Khoản 1 Điều 48 Nghị định 36/2020/NĐ-CP).
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Tại Điều 227 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung 2017 quy định các cá nhân, tổ chức vi phạm quy định về hoạt động khoáng sản không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung trên giấy phép mà thu lợi bất chính từ 100 triệu trở lên hoặc khoáng sản trị giá từ 500 triệu trở lên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về hoạt động nghiên cứu, thăm dò và khai thác tài nguyên.
- Khung 1: Phạt tiền từ 300 triệu – 1,5 tỷ đồng hoặc phạt từ từ 6 tháng – 3 năm đối với cá nhân, từ 1,5 – 3 tỷ đồng đối với pháp nhân.
- Khung 2: Phạt tiền từ 1,5 – 5 tỷ đồng hoặc phạt từ từ 2 – 7 năm đối với cá nhân và phạt tiền từ 3 – 7 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 6 tháng – 3 năm đối với pháp nhân.
- Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 50 – 500 triệu đồng đối với cá nhân và phạt tiền từ 100 – 500 triệu đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 1 – 3 năm đối với pháp nhân.
Trên đây là những thông tin giải đáp liên quan quy định về hoạt động khai thác khoáng sản tại Việt Nam được Luật Đại Bàng cung cấp. Mọi thắc mắc xin liên hệ đến trang web luatdaibang.net để được đội ngũ luật sư của chúng tôi tư vấn pháp luật và hỗ trợ nhanh chóng.
Hoàng Văn Minh nổi tiếng với phong cách làm việc chuyên nghiệp, tận tâm, và luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Với phương châm “Công lý và sự minh bạch” ông Minh không chỉ là một luật sư giỏi mà còn là một người bạn đồng hành đáng tin cậy trong hành trình bảo vệ quyền lợi pháp lý của mỗi người. Trang web Luật Đại Bàng do ông điều hành đã trở thành một địa chỉ tin cậy cho nhiều người tìm kiếm sự trợ giúp và tư vấn pháp lý. Hoàng Văn Minh cam kết tiếp tục đồng hành và hỗ trợ cộng đồng bằng kiến thức và sự hiểu biết của mình, góp phần xây dựng một xã hội công bằng và văn minh hơn.
Thông tin liên hệ:
- Website: https://luatdaibang.net
- Email: [email protected]
- Địa chỉ: 292 Đ. Nguyễn Xí, Phường 13, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh, Việt Nam