Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là một trong những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng đến quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức mà còn gây xáo trộn trật tự an toàn xã hội. Để hiểu rõ hơn về khái niệm, dấu hiệu nhận biết và các khung hình phạt liên quan đến tội danh này, bạn có thể tham khảo bài viết chuyên sâu dưới đây từ luatdaibang.net.
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được định nghĩa như thế nào?
Hiện nay, pháp luật không có quy định chi tiết về định nghĩa của tội danh này. Tuy nhiên, công nhiên chiếm đoạt tài sản có thể được hiểu là hành vi lợi dụng hoàn cảnh, điều kiện không thể ngăn cản của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản để chiếm đoạt tài sản một cách công khai.
Ví dụ: A đến quán của Cụ B uống nước. Trong lúc đợi bạn, A có cầm tờ tiền 500.000 đồng nhờ Cụ B đổi tiền, Cụ B tự lấy số tiền 1.000.000 đồng (gồm 5 tờ 200.000 đồng) đưa cho A để A tự lấy tiền đổi. Sau khi cầm tiền của Cụ B, A quan sát thấy Cụ B tuổi đã cao, không ngăn cản được nên A nảy sinh ý định chiếm đoạt số tiền nói trên. A cầm tiền và điều khiển xe máy lao nhanh ra ngoài đường.
Các yếu tố cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
Khách thể
Mặt khách thể của tội danh này là quyền sở hữu tài sản của con người và các quy phạm pháp luật khác điều chỉnh quan hệ sở hữu của con người.
Chủ thể
Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) thì độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của tội danh này là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Bên cạnh đó, người phạm tội phải có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ.
Mặt khách quan
Về hành vi
Người phạm tội có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách công khai, không cần che giấu hành vi phạm tội. Hành vi đó được thực hiện trước mặt bị hại và những người khác có mặt tại hiện trường.
Khi thực hiện hành vi chiếm đoạt này, người phạm tội thường biết người bị hại không dám hay không đủ khả năng để ngăn chặn hành vi chiếm đoạt đó (chẳng hạn biết bị hại là người già yếu, cô thân sẽ không dám kháng cự, người bị hại là trẻ em,…).
Mặt khác, việc thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản xảy ra bình thường (không nhanh chóng như đối với tội cướp giật tài sản), người phạm tội ung dung rời khỏi nơi thực hiện tội phạm. Đây cũng là điểm khác biệt cơ bản giữa tội công nhiên chiếm đoạt tài sản và tội cướp giật tài sản.
Lưu ý: Người phạm tội sau khi đã thực hiện xong một tội phạm nào đó (như tội giết người, tội cố ý gây thương tích, hiếp dâm,…) làm cho người bị hại bị hạn chế khả năng hoặc không còn khả năng bảo vệ tài sản, thì mới nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản thông qua hành vi công khai. Hành vi này không phải là tội cướp tài sản mà là tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.
Dấu hiệu khác
Hành vi phạm tội có một trong các dấu hiệu sau đây:
- Giá trị chiếm đoạt tài sản phải từ 2 triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Nếu giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 2 triệu đồng thì phải thuộc một trong các trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt (như trộm cắp, lừa đảo tài sản,…) hoặc đã bị kết án về tội này và một trong các tội chiếm đoạt quy định tại điều 168, 169, 170, 171, 173, 175, 290 chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Gây tác động tiêu cực đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
- Tài sản là nguồn sinh kế chính của người bị hại và gia đình họ (như xe gắn máy đối với gia đình mà nghề chạy xe ôm là nghề chính tạo thu nhập cho gia đình).
- Tài sản có ý nghĩa sâu sắc về mặt tinh thần, là kỷ vật, di vật hoặc đồ thờ cúng quan trọng đối với người bị hại.
Mặt chủ quan
Mặt chủ quan của tội danh này là hành vi được thực hiện bởi lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội muốn chiếm đoạt tài sản của người khác một cách công khai, trái pháp luật với mục đích trục lợi cho bản thân hoặc cho người khác.
Hình phạt của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là gì?
Mức phạt hành chính
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật và phương tiện liên quan đến hành vi vi phạm hành chính.
Mức phạt hình sự
Theo Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), người thực hiện hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của người khác và có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với 4 khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ tối đa 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm
- Khung 2: Áp dụng hình phạt tù từ 2 năm đến 7 năm
- Khung 3: Áp dụng hình phạt tù từ 7 năm đến 15 năm
- Khung 4: Áp dụng hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
Như vậy, tùy theo hành vi, mức độ phạm tội cũng như các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà người phạm tội danh này sẽ bị xử phạt trong các khung hình phạt tương ứng (tối đa là 20 năm tù). Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Việc nắm rõ các quy định về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản không chỉ giúp bạn tự bảo vệ mình mà còn nâng cao nhận thức về trật tự, an toàn xã hội. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến tội danh này hoặc cần tư vấn Luật Hình Sự chuyên sâu, hãy liên hệ ngay với luatdaibang.net. Trân trọng!
Hoàng Văn Minh nổi tiếng với phong cách làm việc chuyên nghiệp, tận tâm, và luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Với phương châm “Công lý và sự minh bạch” ông Minh không chỉ là một luật sư giỏi mà còn là một người bạn đồng hành đáng tin cậy trong hành trình bảo vệ quyền lợi pháp lý của mỗi người. Trang web Luật Đại Bàng do ông điều hành đã trở thành một địa chỉ tin cậy cho nhiều người tìm kiếm sự trợ giúp và tư vấn pháp lý. Hoàng Văn Minh cam kết tiếp tục đồng hành và hỗ trợ cộng đồng bằng kiến thức và sự hiểu biết của mình, góp phần xây dựng một xã hội công bằng và văn minh hơn.
Thông tin liên hệ:
- Website: https://luatdaibang.net
- Email: ceohoangvanminh@gmail.com
- Địa chỉ: 292 Đ. Nguyễn Xí, Phường 13, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh, Việt Nam