Ký quỹ là một trong những phương thức bảo đảm tài sản phổ biến được quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự năm 2015. Bài viết dưới đây từ Luật Đại Bàng sẽ giúp bạn làm rõ khái niệm ký quỹ là gì và các quy định pháp luật liên quan đến ký quỹ.
Ký quỹ là gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 330 Bộ luật Dân sự năm 2015, ký quỹ được hiểu là việc bên có nghĩa vụ nộp một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc các giấy tờ có giá trị quy đổi thành tiền vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các nghĩa vụ dân sự.
Đây là một biện pháp bảo đảm nhằm bảo vệ quyền lợi của bên có quyền, giúp giảm thiểu rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện các giao dịch dân sự. Nói cách khác thì trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ khi đến thời hạn, thì tài sản ký quỹ sẽ được tổ chức nhận ký quỹ (thường là ngân hàng hoặc tổ chức tài chính) sử dụng để thanh toán cho bên có quyền.
Ngoài ra trong trường hợp bên có quyền chịu thiệt hại do việc vi phạm nghĩa vụ thì bên tổ chức nhận ký quỹ cũng sẽ dùng tài sản ký quỹ để bồi thường thiệt hại cho họ.
Hình thức và chủ thể liên quan trong ký quỹ
Việc thực hiện ký quỹ cần tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh vực ngân hàng, bao gồm cả hình thức và thủ tục thực hiện. Trong quan hệ ký quỹ thì các chủ thể chính bao gồm:
- Bên ký quỹ: Là cá nhân hoặc tổ chức chủ động gửi một khoản tài sản nhất định (thường là bằng tiền) vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng. Khoản tiền này được sử dụng như sự đảm bảo dành cho việc thực hiện nghĩa vụ đã cam kết đối với bên còn lại.
- Bên thụ hưởng ký quỹ (bên có quyền): Là bên được hưởng quyền lợi từ tài khoản ký quỹ. Trong trường hợp đến thời hạn mà bên ký quỹ vẫn không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán, bồi thường từ khoản tài sản đã ký quỹ.
- Ngân hàng (tổ chức tín dụng nơi ký quỹ): Đóng vai trò là đơn vị trung gian nắm giữ tài sản ký quỹ. Ngân hàng có trách nhiệm đảm bảo an toàn cho tài sản trong tài khoản ký quỹ và thực hiện thanh toán đúng đối tượng, đúng điều kiện khi phát sinh yêu cầu theo đúng quy định hoặc theo thỏa thuận giữa các bên.
Nội dung của ký quỹ là gì?
Trong ký quỹ, tùy theo thỏa thuận trong từng loại hợp đồng mà một bên hoặc cả hai bên liên quan phải mở tài khoản ký quỹ tại ngân hàng. Trong suốt thời gian hợp đồng còn hiệu lực thì các tài khoản này sẽ bị phong tỏa và không được phép sử dụng cho mục đích cá nhân hay các hoạt động kinh doanh gì khác.
Trong trường hợp đến thời hạn mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng cam kết thì ngân hàng sẽ căn cứ vào các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng để tiến hành thanh toán cho bên có quyền. Nếu bên có quyền chịu thiệt hại do sự vi phạm nghĩa vụ, ngân hàng sẽ sử dụng số tiền trong tài khoản ký quỹ để bồi thường thiệt hại tương ứng.
Trước khi thực hiện thanh toán hoặc bồi thường, ngân hàng được phép trích một khoản phí dịch vụ theo quy định từ số tiền ký quỹ. Mục đích nhằm đảm bảo ngân hàng vẫn thực hiện đúng vai trò trung gian nhưng đồng thời cũng có quyền thu phí hợp lý cho dịch vụ mà họ cung cấp.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong ký quỹ
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng nơi nhận ký quỹ
Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, tổ chức tín dụng nơi tiếp nhận và quản lý tiền ký quỹ sẽ có các quyền và nghĩa vụ cụ thể như sau:
- Được hưởng phí dịch vụ ký quỹ theo chính sách của ngân hàng.
- Có quyền yêu cầu bên có quyền tuân thủ đúng các điều khoản ký quỹ để thực hiện việc thanh toán nghĩa vụ.
- Thực hiện thanh toán nghĩa vụ cho bên có quyền trong phạm vi số tiền đã ký quỹ, theo như yêu cầu hợp lệ.
- Sau khi hoàn tất việc thanh toán nghĩa vụ hoặc khi chấm dứt hợp đồng ký quỹ, ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả lại phần tiền ký quỹ còn lại cho bên ký quỹ.
- Thực hiện các quyền, cũng như nghĩa vụ khác theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo như quy định của Bộ luật Dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan.
Quyền và nghĩa vụ của bên ký quỹ là gì?
Pháp luật Việt Nam hiện hành cho phép bên ký quỹ và tổ chức tín dụng thỏa thuận về các điều kiện liên quan đến tài khoản ký quỹ, trong đó bao gồm cả việc áp dụng lãi suất trên số tiền ký quỹ tùy thuộc vào chính sách của từng ngân hàng. Bên ký quỹ có những quyền và nghĩa vụ như sau:
- Được thỏa thuận với tổ chức tín dụng nơi ký quỹ về các điều kiện thanh toán phù hợp với cam kết trong hợp đồng ký quỹ với bên có quyền.
- Có quyền yêu cầu ngân hàng hoàn trả lại số tiền ký quỹ còn lại khi chấm dứt hợp đồng hoặc sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ. Trong trường hợp có thỏa thuận thì bên ký quỹ có thể được hưởng lãi suất trên số tiền đã ký quỹ.
- Có thể yêu cầu rút bớt, bổ sung hoặc sử dụng số tiền ký quỹ để thực hiện các giao dịch dân sự khác nếu được bên có quyền chấp thuận.
- Phải nộp đầy đủ số tiền ký quỹ theo đúng thỏa thuận vào tài khoản tại tổ chức tín dụng.
- Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định pháp luật liên quan.
Quyền và nghĩa vụ của bên có quyền trong quan hệ ký quỹ
Bên có quyền trong quan hệ ký quỹ, tức là bên được bảo đảm quyền lợi bằng số tiền ký quỹ sẽ có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng nơi nhận ký quỹ thực hiện thanh toán đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ được bảo đảm trong phạm vi số tiền ký quỹ.
- Phải tuân thủ đúng các thủ tục, hồ sơ theo yêu cầu của tổ chức tín dụng khi thực hiện quyền yêu cầu thanh toán từ tài khoản ký quỹ.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Bộ luật Dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan.
Thông báo về việc xử lý tài sản ký quỹ bảo đảm
Sau khi hết thời hạn hợp đồng nhưng bên ký quỹ vẫn chưa hoàn tất các quyền lợi cho bên hưởng ký gửi thì ngân hàng sẽ tiến hành gửi thông báo đến bên ký quỹ.
Nội dung thông báo
Việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thông báo bằng văn bản. Nội dung chính của văn bản thông báo này bao gồm:
- Lý do tiến hành xử lý tài sản bảo đảm.
- Mô tả tài sản bảo đảm sẽ bị xử lý.
- Thời gian và địa điểm dự kiến xử lý tài sản.
Phương thức gửi thông báo
Phương thức gửi thông báo được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên. Nếu không có thỏa thuận thì bên nhận bảo đảm có trách nhiệm gửi thông báo cho bên bảo đảm thông qua một trong các phương thức như trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, thông qua người được ủy quyền, qua phương tiện điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu hoặc các phương thức phù hợp khác, gửi đến địa chỉ do bên bảo đảm đã cung cấp.
Trường hợp bên bảo đảm thay đổi địa chỉ nhưng không thông báo cho bên nhận bảo đảm thì địa chỉ để nhận thông báo sẽ được xác định theo thông tin đã cung cấp trước đó trong hợp đồng bảo đảm hoặc theo dữ liệu tại cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm.
Nếu tài sản được sử dụng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ hoặc do một bên thứ ba giữ, thì văn bản thông báo phải được gửi cho bên bảo đảm, các bên cùng nhận bảo đảm (nếu có) và người đang giữ tài sản đó.
Trong trường hợp tài sản bảo đảm cùng lúc bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ và có nhiều bên nhận bảo đảm, ngoài các hình thức thông báo nêu trên, còn có thể thực hiện thêm việc đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Thời hạn thông báo ký quỹ là gì?
Các bên có thể tự thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản riêng biệt. Nếu không có thỏa thuận cụ thể bên nhận bảo đảm phải gửi thông báo trong một thời gian hợp lý, nhưng không được muộn hơn 10 ngày trước thời điểm xử lý đối với tài sản là động sản, và không muộn hơn 15 ngày đối với bất động sản, trừ những trường hợp tài sản được phép xử lý ngay theo quy định tại khoản 1 Điều 300 Bộ luật Dân sự.
Riêng đối với tài sản bảo đảm là chứng khoán niêm yết, hàng hóa giao dịch trên sàn hoặc các loại động sản khác có thể định giá minh bạch trên thị trường thì việc xử lý sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành tương ứng.
Trên đây là toàn bộ giải đáp về ký quỹ là gì cũng như những thông tin liên quan đến ký quỹ mà Luatdaibang.net muốn chia sẻ đến bạn. Nếu bạn đang gặp khó khăn hoặc có thắc mắc pháp lý liên quan đến các biện pháp bảo đảm như ký quỹ, ký cược, bảo lãnh,… hãy liên hệ ngay Luatdaibang.net để được đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của chúng tôi tư vấn pháp luật miễn phí và giải pháp kịp thời, đem lại cho bạn giải pháp hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Hoàng Văn Minh nổi tiếng với phong cách làm việc chuyên nghiệp, tận tâm, và luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Với phương châm “Công lý và sự minh bạch” ông Minh không chỉ là một luật sư giỏi mà còn là một người bạn đồng hành đáng tin cậy trong hành trình bảo vệ quyền lợi pháp lý của mỗi người. Trang web Luật Đại Bàng do ông điều hành đã trở thành một địa chỉ tin cậy cho nhiều người tìm kiếm sự trợ giúp và tư vấn pháp lý. Hoàng Văn Minh cam kết tiếp tục đồng hành và hỗ trợ cộng đồng bằng kiến thức và sự hiểu biết của mình, góp phần xây dựng một xã hội công bằng và văn minh hơn.
Thông tin liên hệ:
- Website: https://luatdaibang.net
- Email: [email protected]
- Địa chỉ: 292 Đ. Nguyễn Xí, Phường 13, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh, Việt Nam