Tội Mua Bán Hóa Đơn: Quy Định Pháp Luật và Cách Xử Phạt

Tội mua bán hóa đơn là một hành vi vi phạm pháp luật phổ biến trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế. Vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về tội danh này? Các thành phần cấu thành tội là gì? Các hình phạt áp dụng như thế nào? Cùng tìm hiểu về nó kỹ hơn qua bài viết của Luatdaibang.net dưới đây để tránh vi phạm và đảm bảo tuân thủ pháp luật.

Tội mua bán hóa đơn là gì?

Mua bán hóa đơn là hành vi trái phép nhằm trốn thuế
Mua bán hóa đơn là hành vi trái phép nhằm trốn thuế

Căn cứ khoản 1 Điều 203 Bộ luật Hình sự (BLHS) 2015, hành vi mua bán biên lai trái phép liên quan đến ngân sách nhà nước sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp: 

  • Sử dụng phôi từ 50 đến dưới 100 số;
  • Ghi nội dung trên biên lai từ 10 đến dưới 30 số;
  • Thu lợi bất chính từ lớn hơn 30 triệu đồng.

Tại Điều 2, Thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC đã quy định chi tiết các hành vi mua bán biên lai không hợp pháp, bao gồm:

  • Biên lai xuất khẩu được mua bán để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc đưa vào khu vực phi thuế quan.
  • Mua và bán hóa đơn GTGT.
  • Mua bán biên lai hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức và cá nhân kê khai thuế giá trị gia tăng.
  • Mua bán các hóa đơn khác bao gồm tem, vé, thẻ, phiếu thu bảo hiểm và phiếu thu cước vận chuyển bằng đường hàng không.

Các yếu tố cần có để cấu thành tội mua bán hóa đơn

Những điều kiện xác định tội giao dịch hóa đơn trái phép
Những điều kiện xác định tội giao dịch hóa đơn trái phép

Hành vi mua bán biên lai được coi là tội phạm khi có đủ 4 yếu tố:

Chủ thể

Theo quy định tại Điều 75, BLHS năm 2015, chủ thể của tội mua bán bất hợp pháp hóa đơn là những người từ 16 tuổi trở lên có khả năng chịu trách nhiệm hình sự và các pháp nhân thương mại đáp ứng đủ các điều kiện để chịu trách nhiệm hình sự.

Khách thể

Tội danh này làm ảnh hưởng đến chế độ quản lý của Nhà nước đối với các loại chứng từ này. Đối tượng của hành vi vi phạm là các biên lai và chứng từ thu nộp ngân sách do Nhà nước phát hành và quản lý.

Mặt chủ quan

Mặt chủ quan của tội mua bán hóa đơn không hợp lệ
Mặt chủ quan của tội mua bán hóa đơn không hợp lệ

Mặt chủ quan của tội này được thể hiện qua động cơ và nhận thức của người vi phạm. Họ thực hiện hành vi này với mục đích rõ ràng, có sự cố ý và nhận thức rằng hành động của mình vi phạm pháp luật.

Mặt khách quan

Mua bán biên lai và chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước trái phép là hành động trao đổi các loại biên lai, chứng từ này nhằm mục đích kiếm lợi nhuận, mặc dù người tham gia đã nhận thức được rằng việc mua bán các tài liệu này là vi phạm pháp luật.

Hình phạt áp dụng cho tội mua bán hóa đơn

Mức án xử lý đối với tội giao dịch hóa đơn trái phép
Mức án xử lý đối với tội giao dịch hóa đơn trái phép

Tùy theo mức độ vi phạm, người thực hiện hành vi mua bán biên lai có thể bị xử lý bằng hình thức phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mức phạt hành chính

Mua hóa đơn là hành động sử dụng hóa đơn trái phép. Theo quy định tại Thông tư 10/2014/TT-BTC, hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp có thể bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, hành vi này còn phạm vào tội trốn thuế và gian lận thuế, do đó có thể bị:

  • Người nộp thuế vi phạm lần đầu sẽ bị phạt tiền một lần, tính theo số thuế trốn hoặc số thuế gian lận.
  • Trong các trường hợp vi phạm lần đầu với tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai có tình tiết giảm nhẹ, người nộp thuế sẽ bị phạt tiền 1,5 lần số thuế trốn.
  • Người nộp thuế sẽ bị phạt tiền 2 lần trên số thuế trốn nếu vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ, hoặc vi phạm lần thứ ba với một tình tiết giảm nhẹ.
  • Phạt tiền 2,5 lần trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi vi phạm lần thứ hai có tình tiết tăng nặng, hoặc vi phạm lần thứ ba không có tình tiết giảm nhẹ.
  • Người nộp thuế sẽ bị phạt tiền 3 lần trên số thuế trốn trong các trường hợp như vi phạm lần thứ hai có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, hoặc vi phạm lần thứ ba có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.

Bên cạnh việc phạt tiền, còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả bằng cách yêu cầu nộp đủ số tiền thuế đã trốn hoặc gian lận.

Mức phạt hình sự

Mức phạt hình sự của tội mua bán hóa đơn giả
Mức phạt hình sự của tội mua bán hóa đơn giả

Dựa theo BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, hành vi mua hóa đơn để tăng chi phí có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội:

Tội trốn thuế (Điều 200 BLHS)

Hình thức phạt sẽ được áp dụng tùy thuộc vào đối tượng và hoàn cảnh của vụ việc:

Đối với cá nhân

Trong trường hợp trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính, mức phạt tiền sẽ từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, hoặc người vi phạm có thể bị phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.

Khi phạm tội trong một trong các trường hợp dưới đây, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng, hoặc chịu mức phạt tù từ 1 năm đến 3 năm:

  • Có tổ chức;
  • Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Người trốn thuế với số tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên sẽ bị xử phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng, hoặc sẽ bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.

Người phạm tội có thể đối mặt với hình phạt bổ sung như phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm được đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc cụ thể từ 01 năm đến 05 năm, hoặc tịch thu tài sản một phần hoặc toàn bộ.

Đối với pháp nhân

Mức phạt cho pháp nhân phạm tội mua bán hóa đơn giả
Mức phạt cho pháp nhân phạm tội mua bán hóa đơn giả

Pháp nhân cũng có thể bị xử lý hình sự nếu vi phạm tội này với các mức án:

  • Khi thực hiện một trong các hành vi trốn thuế theo quy định tại mục 1, nếu số tiền trốn thuế từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã từng bị phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này, hoặc vi phạm các tội tại Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) mà chưa được xóa án tích, mức phạt tiền sẽ từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
  • Trường hợp phạm tội theo các điều kiện tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều 200 của BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), mức xử phạt sẽ là phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
  • Phạm tội trong các tình huống được quy định tại khoản 3 Điều 200 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc bị buộc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm.
  • Trường hợp phạm tội theo Điều 79 và Điều 200 của BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) sẽ phải đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
  • Pháp nhân thương mại có thể bị xử phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng và bị cấm thực hiện kinh doanh hoặc huy động vốn trong một số lĩnh vực với thời gian cấm từ 1 năm đến 3 năm.

Tội mua bán hóa đơn (Điều 203 BLHS)

Cách xử lý hành vi kinh doanh trái phép hóa đơn
Cách xử lý hành vi kinh doanh trái phép hóa đơn

Mức án phạt sẽ xem xét tùy đối tượng và trường hợp:

Đối với cá nhân

Người thực hiện những hành vi sau sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, hoặc nhận án phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:

  • Hành vi in, phát hành và mua bán trái phép biên lai, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước dưới dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số;
  • Biên lai, chứng từ có nội dung được ghi từ 10 số đến dưới 30 số;
  • Thu nhập bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

Trong các trường hợp dưới, mức phạt có thể là từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng tiền phạt, hoặc bị án tù từ 1 năm đến 5 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Chứng từ và biên lai ở dạng phôi có số lượng từ 100 số trở lên, hoặc đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
  • Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
  • Gây tổn thất cho ngân sách nhà nước từ 100.000.000 đồng trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Ngoài ra, người phạm tội danh này có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và bị cấm hành nghề, đảm nhiệm chức vụ trong thời gian từ 1 năm đến 5 năm.

Đối với pháp nhân

Nếu pháp nhân thương mại phạm tội theo Điều này, sẽ phải chịu mức phạt như sau:

  • Phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều 203 BLHS sẽ phải chịu mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
  • Phạm tội theo quy định tại khoản 2 Điều 203 BLHS sẽ phải chịu bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 BLHS sẽ bị xử lý bằng việc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
  • Pháp nhân thương mại cũng có thể bị phạt tiền trong khoảng từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, đồng thời bị cấm hoạt động kinh doanh hoặc hạn chế hoạt động trong một số lĩnh vực cụ thể từ 1 năm đến 3 năm, hoặc bị cấm huy động vốn trong khoảng thời gian tương tự.

Kết luận

Hiểu biết về tội mua bán hóa đơn không chỉ giúp bạn tránh được các rủi ro pháp lý mà còn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn và doanh nghiệp. Nếu bạn gặp khó khăn hoặc có những thắc mắc cần sự hỗ trợ, hãy liên hệ ngay cho Luatdaibang.net để nhận tư vấn Luật Hình Sự chi tiết và giải pháp tối ưu cho các vấn đề pháp lý của mình nhé.