Tội Buôn Lậu: Các Yếu Tố Cấu Thành Và Hình Thức Xử Lý

Tội buôn lậu là một trong những hành vi xâm phạm trực tiếp đến trật tự kinh tế và sự an toàn của xã hội. Vậy tội danh này được quy định như thế nào trong pháp luật Việt Nam? Nó được cấu thành từ những thành phần nào? Các hình thức phạt nào sẽ được áp dụng khi phạm tội? Tại bài viết sau của Luatdaibang.net sẽ đưa ra những thông tin cụ thể, giúp bạn hiểu tường tận và biết cách ứng phó nếu gặp vấn đề liên quan. 

Tội buôn lậu là gì?

Buôn lậu là hành vi vận chuyển hàng hóa bất hợp pháp qua biên giới
Buôn lậu là hành vi vận chuyển hàng hóa bất hợp pháp qua biên giới

Theo Điều 188 của Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, tội buôn lậu bao gồm hành vi buôn bán hàng hóa và các vật phẩm quý giá như tiền tệ, kim loại quý, đá quý, cổ vật, di vật từ khu vực ngoài lãnh thổ vào trong nước hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa mà không tuân thủ các quy định của pháp luật.

Các yếu tố cần có để hình thành tội

Các điều kiện cơ bản để xác định một người phạm tội buôn lậu
Các điều kiện cơ bản để xác định một người phạm tội buôn lậu

Những dấu hiệu sau đây là bắt buộc để nhận diện được tội danh này:

Chủ thể

Tội buôn lậu chỉ áp dụng cho những cá nhân đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp hành vi buôn lậu có tính tổ chức hoặc có sự lợi dụng chức vụ, quyền hạn, mức xử phạt sẽ được xem xét nghiêm ngặt hơn.

Tội buôn lậu không chỉ xảy ra ở cá nhân mà còn có thể do các tổ chức, công ty thực hiện thông qua việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa vi phạm pháp luật qua biên giới.

Khách thể

Tội buôn lậu vi phạm các quy định về quản lý ngoại thương của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Những đối tượng của hành vi này bao gồm hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim loại quý, đá quý, di vật và cổ vật. Khái niệm hàng hóa trong trường hợp này được hiểu là tất cả các loại hàng hóa, ngoại trừ một số mặt hàng đặc biệt đã được quy định thuộc phạm vi các tội danh khác.

Mặt chủ quan

Hành vi buôn lậu của người phạm tội được thực hiện với mục đích cố ý trực tiếp, khi họ nhận thức rõ rằng hành động của mình là trái pháp luật nhưng vẫn quyết định thực hiện để trốn thuế hoặc thu lợi bất chính từ việc buôn bán hàng cấm.Thường thì động cơ của hành vi này là vì lợi ích cá nhân, mong muốn thu lợi nhuận kinh tế hoặc lợi dụng việc bán hàng hóa không được kiểm soát để trục lợi.

Mặt khách quan

Hành vi khách quan của tội buôn lậu là việc thực hiện các giao dịch hoặc vận chuyển hàng hóa, tiền tệ, ngoại tệ, kim loại quý, đá quý, di vật, cổ vật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào lãnh thổ quốc gia, hoặc ngược lại, mà không có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hành vi này chỉ được xem là tội phạm nếu giá trị hàng hóa từ 100 triệu đồng trở lên, hoặc nếu giá trị dưới mức này nhưng người vi phạm đã từng bị xử phạt hành chính hoặc kết án về các tội phạm liên quan mà chưa được xóa án tích, hoặc khi hàng hóa là di vật, cổ vật.

Buôn lậu là hành động chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới mà không khai báo hoặc khai báo sai sự thật, sử dụng giấy tờ giả mạo, giấu hàng hóa và trốn tránh sự kiểm tra của hải quan. Người phạm tội có thể sử dụng các phương tiện như đường bộ, đường thủy, đường hàng không, đường sắt hoặc gửi qua bưu điện quốc tế để thực hiện hành vi của mình.

Các đối tượng chỉ tham gia vào việc vận chuyển hàng hóa trái phép cho người buôn lậu, như lái xe hoặc khuân vác thuê, sẽ bị coi là đồng phạm, thực hiện hành vi giúp sức. Tội buôn lậu được hoàn thành khi hành vi chuyển hàng hóa qua biên giới hoặc khu phi thuế quan diễn ra trái pháp luật.

Mức xử phạt đối với tội buôn lậu

Các mức án áp dụng cho hành vi giao dịch hàng hóa cấm
Các mức án áp dụng cho hành vi giao dịch hàng hóa cấm

Điều 188 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định mức phạt cho tội danh này trong 5 khung hình phạt, gồm 3 khung hình phạt chính, 1 khung hình phạt bổ sung và 1 khung hình phạt riêng biệt dành cho pháp nhân thương mại.

Khung hình phạt 1

Người tham gia vào hành vi buôn bán hàng hóa, tiền tệ, kim khí quý, đá quý qua biên giới trái pháp luật hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa, có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng, hoặc dưới mức này nhưng có những yếu tố đặc biệt, sẽ bị xử phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng, hoặc phải chịu mức án tù từ 6 tháng đến 3 năm:

  • Người đã bị xử phạt hành chính về các hành vi được quy định tại Điều này hoặc trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của BLHS 2015 (sửa đổi bổ sung 2017), hoặc đã từng bị kết án về các tội này mà chưa được xóa án tích nhưng vẫn tiếp tục phạm tội.
  • Vật phạm pháp là những di vật hoặc cổ vật.

Khung hình phạt 2

Nếu phạm tội trong một trong các trường hợp dưới đây, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1,5 tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Vật phạm pháp là những tài sản quý giá thuộc sở hữu quốc gia;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Lợi dụng quyền hạn của cơ quan, tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung hình phạt 3

Mức án phạt dành cho người buôn bán trái phép
Mức án phạt dành cho người buôn bán trái phép

Nếu phạm tội trong một trong các trường hợp dưới đây, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 1,5 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:

  • Vật phạm pháp có giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

Còn nếu phạm tội trong những tình huống sau đây sẽ bị án tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Vật phạm pháp có giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
  • Thu lợi bất chính từ 1.000.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc các tình huống đặc biệt khó khăn khác.

Khung hình phạt bổ sung

Bên cạnh hình phạt chính, người phạm tội buôn lậu có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhận các chức vụ, hành nghề hoặc làm những công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 1 đến 5 năm, hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình.

Khung hình phạt áp dụng với pháp nhân thương mại

Mức hình phạt sẽ được áp dụng đối với pháp nhân thương mại
Mức hình phạt sẽ được áp dụng đối với pháp nhân thương mại

Nếu pháp nhân thương mại phạm tội buôn lậu theo quy định tại Điều này, sẽ bị xử phạt như sau:

  • Hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này đối với hàng hóa, tiền tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hoặc hàng hóa, tiền tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tại Điều này hoặc các Điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án và chưa được xóa án tích, sẽ bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
  • Nếu phạm tội thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i của khoản 2 Điều 188 BLHS 2015 đã qua sửa đổi và bổ sung vào năm 2017, sẽ bị xử lý bằng hình phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
  • Hành vi phạm tội trong trường hợp được nêu tại khoản 3 Điều này sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng.
  • Người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 188 BLHS 2015, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017, sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động trong thời gian từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015, sau khi được sửa đổi, bổ sung năm 2017, sẽ bị áp dụng hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
  • Pháp nhân thương mại có thể bị áp dụng hình phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực cụ thể hoặc cấm huy động vốn trong thời gian từ 01 năm đến 03 năm.

Thời hiệu truy cứu tội buôn lậu là bao lâu?

Thời gian tối đa để khởi tố hành vi mua bán hàng lậu
Thời gian tối đa để khởi tố hành vi mua bán hàng lậu

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là khoảng thời gian trong đó người thực hiện hành vi buôn bán hàng hóa bất hợp pháp có thể bị truy tố hình sự. Do tội buôn lậu thuộc nhóm tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, nên theo điểm d khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự, thời hiệu truy cứu tối đa là 20 năm tính từ ngày tội buôn lậu được thực hiện.

Kết luận

Tội buôn lậu là một hành vi phạm tội có tính chất nguy hiểm và cần phải được xử lý nhanh chóng. Vậy nên, để giảm thiểu rủi ro pháp lý, việc nắm vững các thông tin pháp lý ở trên và hiểu rõ trách nhiệm của bản thân là rất quan trọng. Nếu bạn cần sự trợ giúp về pháp lý của tội này hoặc về Luật Hình Sự nói chung, hãy liên hệ cho Luatdaibang.net để được giải đáp ngay những thắc mắc của bạn nhé.