Niên Hạn Sử Dụng Xe Ô Tô – Mức Phạt Ô Tô Hết Niên Hạn

Hiện nay một số loại xe ô tô sẽ bị giới hạn về thời gian sử dụng với mục đích đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông. Vậy niên hạn sử dụng xe ô tô là gì và được quy định cụ thể với từng loại xe ra sao? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau của Luật Đại Bàng.

Niên hạn sử dụng xe ô tô là gì?

Tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 95/2009/NĐ-CP, niên hạn sử dụng xe ô tô được định nghĩa là thời gian cho phép sử dụng của xe ô tô. Tuy nhiên không phải loại ô tô nào cũng áp dụng niên hạn sử dụng. 

Niên hạn sử dụng xe ô tô là thời gian cho phép sử dụng của xe
Niên hạn sử dụng xe ô tô là thời gian cho phép sử dụng của xe

Các loại xe có quy định niên hạn sử dụng

Xe ô tô phải áp dụng niên hạn sử dụng được quy định tại khoản 1 điều 3 Nghị định 95/2009/NĐ-CP và điều 4 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT, cụ thể:

  • Ô tô chở hàng (ô tô tải): là loại xe có kết cấu và trang bị chủ yếu để chở hàng như ô tô tải thông dụng có thùng hàng dạng hở hoặc dạng hộp, ô tô tải tự đổ, ô tô tải bảo ôn, ô tô tải đông lạnh, ô tô tải có cần cẩu, ô tô tải có thiết bị nâng hạ hàng, ô tô pick-up chở hàng, ô tô tải VAN.
  • Ô tô chở hàng chuyên dùng (ô tô tải chuyên dùng): là loại ô tô có kết cấu và được trang bị đặc biệt để chuyên chở một loại hàng hóa nhất định như ô tô chở ô tô con, ô tô chở xe máy thi công, ô tô chở rác, ô tô xitec, ô tô đầu kéo, ô tô chở bê tông ướt, ô tô chở bình ga.
  • Ô tô chở người (ô tô khách): là loại có kết cấu và và trang bị chủ yếu để chở người cùng hành lý có từ 10 chỗ ngồi trở lên (gồm cả tài xế), ô tô chở người chuyên dùng (xe cứu thương, xe tang lễ, ô tô chở người tàn tật, ô tô chở trẻ em, ô tô cứu hộ mỏ).
  • Ô tô chuyên dùng: là loại có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng hoặc công dụng nhất định như ô tô chữa cháy, ô tô quét đường, ô tô trộn vữa, trộn bê tông, ô tô hút chất thải, ô tô cần cẩu, ô tô thang, ô tô khoan, ô tô truyền hình lưu động, ô tô rải nhựa đường, ô tô kiểm tra và bảo dưỡng cầu, ô tô kiểm tra cáp điện ngầm, ô tô chụp X-quang, ô tô phẫu thuật lưu động.

Loại xe ô tô không quy định niên hạn sử dụng

Các loại xe không áp dụng niên hạn sử dụng xe ô tô được quy định tại Điều 5 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT:

  • Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (gồm cả chỗ tài xế).
  • Ô tô chuyên dùng, rơ moóc, sơ mi rơ moóc.

Quy định mới nhất về niên hạn sử dụng từng loại xe ô tô

Niên hạn sử dụng xe ô tô được quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP như sau:

  1. Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.
  2. Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.
  3. Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01/01/2002.

Căn cứ vào quy định này và hướng dẫn tại Điều 5, 6, 7 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT, niên hạn sử dụng các loại xe ô tô được xác định cụ thể như sau:

Loại xe ô tô Niên hạn sử dụng
Xe ô tô chở hàng (ô tô tải); ô tô chở hàng chuyên dùng (ô tô tải chuyên dùng) Không quá 25 năm
Xe ô tô chở người từ 10 chỗ trở lên (gồm cả tài xế lái xe); ô tô chở người chuyên dùng Không quá 20 năm
Xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe chở người trước 01/01/2002 Không quá 17 năm
Xe ô tô chở người quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi thành xe chở hàng Không quá 25 năm
Ô tô chở người từ 10 chỗ trở lên (cả chỗ lái xe), ô tô chở người chuyên dùng chuyển đổi thành ô tô chở người dưới 9 chỗ Không quá 20 năm
Ô tô chở hàng chuyển đổi thành ô tô chuyên dùng Không quá 25 năm
Ô tô chuyên dùng, ô tô chở người đến 9 chỗ (cả chỗ tài xế) chuyển đổi thành chở hàng Không quá 25 năm
Ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành ô tô chở người trước 01/01/2002 Không quá 17 năm
Niên hạn dùng xe ô tô theo quy định hiện hành
Niên hạn dùng xe ô tô theo quy định hiện hành

Cách tính niên hạn sử dụng xe ô tô mới nhất

Phương pháp tính niên hạn xe ô tô được pháp luật quy định tại Điều 5 Nghị định 95/2009/NĐ-CP:

  • Niên hạn sử dụng của xe ô tô được tính bắt đầu từ năm sản xuất xe.
  • Một số trường hợp đặc biệt khi được Chính phủ cho phép, niên hạn sử dụng được tính từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu.

Theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT, niên hạn sử dụng xe ô tô được xác định theo thứ tự ưu tiên sau:

  1. Số nhận dạng của xe (số VIN).
  2. Số khung xe.
  3. Các tài liệu kỹ thuật của xe ô tô: catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin khác của nhà sản xuất.
  4. Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được đóng/gắn trên xe ô tô.
  5. Hồ sơ lưu trữ: giấy chứng nhận chất lượng, phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng với ô tô sản xuất trong nước, biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với xe cải tạo, hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý, chứng từ nhập khẩu. 

Xe ô tô được coi là hết niên hạn sử dụng khi không có ít nhất một trong những tài liệu, giấy tờ nêu trên.

Cách xác định niên hạn của xe ô tô chuẩn
Cách xác định niên hạn của xe ô tô chuẩn

Xe ô tô hết niên hạn bị xử lý ra sao?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT, định kỳ mỗi năm, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ thống kê và tập hợp lại danh sách những xe ô tô đã và sắp hết hạn sử dụng theo lộ trình. Sau đó thông báo cho Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt để phối hợp theo dõi, kiểm tra và quản lý.

Tại khoản 7 Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA đã quy định rõ xe hết niên hạn sử dụng thuộc diện bị thu hồi giấy đăng ký xe và biển số xe.  Cũng theo khoản 1 Điều 17 thuộc Thông tư này, căn cứ trên danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng theo thông báo của Cục Đăng kiểm Việt Nam, cơ quan đăng ký xe sẽ tiến hành thông báo cho chủ sở hữu xe về việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

Thông báo thu hồi này sẽ được gửi đến chủ xe ô tô bằng email hoặc tin nhắn điện thoại. Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày thông báo mà chủ xe không nộp lại đăng ký và biển số xe thì cơ quan cơ quan đăng ký sẽ thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống sau đó thông báo cho công an các đơn vị, địa phương để xử lý theo quy định.

Trường hợp vẫn tiếp tục sử dụng xe ô tô đã hết niên hạn thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, cụ thể:

Hành vi vi phạm Mức tiền phạt Hình thức xử phạt bổ sung
Điều khiển xe ô tô hết niên hạn Từ 4 đến 6 triệu đồng Tước giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng
Chủ xe giao xe ô tô hết niên hạn cho người khác điều khiển Từ 4 đến 6 triệu đồng Tịch thu phương tiện
Cách xử lý xe hết niên hạn sử dụng
Cách xử lý xe hết niên hạn sử dụng

Chia sẻ kinh nghiệm xử lý xe gần hết niên hạn cho chủ xe

Nếu chủ sử dụng xe ô tô nhận thức được xe của mình gần hết niên hạn thì trong trường hợp này có thể thực hiện một số giải pháp như sau:

  • Thanh lý xe: Bán ô tô cho các đơn vị thu mua xe cũ hoặc chuyển về dạng phế liệu đúng quy định.
  • Tiêu hủy xe: Liên hệ với các đơn vị được cấp phép để thực hiện tiêu hủy xe theo đúng quy trình.
  • Chuyển đổi công năng: Giải pháp này chỉ áp dụng với một số trường hợp đủ điều kiện đồng thời phải tuân theo niên hạn mới của loại xe sau chuyển đổi.
Ghi nhớ kinh nghiệm xử lý xe gần hết niên hạn
Ghi nhớ kinh nghiệm xử lý xe gần hết niên hạn

Bài viết đã cung cấp đến bạn các thông tin hữu ích liên quan đến niên hạn sử dụng xe ô tô. Nếu còn bất kỳ vướng mắc nào cần được tư vấn Luật an toàn giao thông, bạn hãy liên hệ đến hotline 0979.923.759 để được các chuyên gia pháp lý của Luật Đại Bàng hỗ trợ giải đáp một cách chi tiết nhất.