Cập Nhật Luật Phòng Cháy Chữa Cháy: Quy Trình Và Chế Tài

Gần đây, nhiều vụ cháy lớn liên tiếp xảy ra, gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản. Những sự cố này một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng sống còn của Luật Phòng Cháy Chữa Cháy. Việc hiểu rõ và tuân thủ đúng các quy định của luật là trách nhiệm chung của mỗi cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Luật Đại Bàng đã tổng hợp những cập nhật quan trọng nhất dưới đây giúp bạn nâng cao nhận thức và chuẩn bị tốt hơn để phòng tránh các tai nạn đáng tiếc.

Tổng quan Luật Phòng Cháy Chữa Cháy 

Dù trong năm 2024 chưa có đạo luật hoàn toàn mới được ban hành nhưng hệ thống pháp luật về phòng cháy chữa cháy hiện hành vẫn đang được áp dụng ổn định. Cơ sở pháp lý chính là Luật Phòng Cháy Chữa Cháy năm 2001. Luật này đã được điều chỉnh bởi hai văn bản quan trọng.

  • Thứ nhất là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng Cháy Chữa Cháy năm 2013 (Luật số 40/2013/QH13).
  • Thứ hai là Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở năm 2023. Văn bản này bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, bổ sung thêm các quy định liên quan đến việc phối hợp tại địa bàn dân cư.

Đặc biệt, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu và áp dụng thống nhất, ngày 27/12/2023, Văn phòng Quốc hội đã ban hành Văn bản hợp nhất số 46/VBHN-VPQH. Văn bản này được xem là căn cứ pháp lý chính thức và mới nhất. Đây là nền tảng phục vụ cho công tác phòng cháy chữa cháy trên toàn quốc trong năm 2024 và những năm tiếp theo.

Luật Phòng Cháy Chữa Cháy được điều chỉnh bởi hai văn bản
Luật Phòng Cháy Chữa Cháy được điều chỉnh bởi hai văn bản

Văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng Cháy Chữa Cháy

Nhằm bảo đảm Luật Phòng Cháy Chữa Cháy 2024 (được hợp nhất theo Văn bản số 46/VBHN-VPQH) được thực thi đồng bộ và hiệu quả, nhiều văn bản dưới luật đã được ban hành. 

Nghị định định hướng thực thi

Các nghị định dưới đây có vai trò quan trọng trong việc cụ thể hóa các quy định của luật. Chúng tập trung vào các vấn đề như bảo hiểm cháy nổ, chế tài xử phạt và quy chế phối hợp giữa các lực lượng chức năng:

  • Nghị định 67/2023/NĐ-CP: Quy định về các loại bảo hiểm bắt buộc. Trong đó bao gồm bảo hiểm cháy nổ và bảo hiểm trách nhiệm dân sự trong hoạt động đầu tư xây dựng. 
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP: Đưa ra khung xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính. Phạm vi áp dụng trải rộng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm an ninh trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội và phòng cháy chữa cháy. 
  • Nghị định 136/2020/NĐ-CP: Là văn bản hướng dẫn trực tiếp việc thi hành Luật Phòng Cháy và Chữa Cháy. Nghị định này chi tiết hóa các điều kiện an toàn và thẩm quyền xử lý trong lĩnh vực PCCC. 
  • Nghị định 78/2011/NĐ-CP: Quy định về cơ chế phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng. Văn bản này tập trung vào việc bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy tại các cơ sở quốc phòng.
Nghị định tập trung vào các vấn đề bảo hiểm cháy nổ, chế tài xử phạt
Nghị định tập trung vào các vấn đề bảo hiểm cháy nổ, chế tài xử phạt

Thông tư và thông tư liên tịch liên quan 

Song hành cùng hệ thống nghị định, các thông tư được ban hành nhằm hướng dẫn chi tiết nội dung thi hành luật. Đồng thời, các thông tư này quy định cụ thể về kỹ thuật chuyên ngành và cách phối hợp giữa các lực lượng:

  • Thông tư liên tịch 144/2002/TTLT/BNNPTNT-BCA-BQP: Là văn bản điều phối giữa lực lượng kiểm lâm, công an và quân đội. 
  • Thông tư 57/2015/TT-BCA và Thông tư 148/2020/TT-BCA: Là cặp thông tư hướng dẫn việc trang bị phương tiện phòng cháy chữa cháy cho các phương tiện giao thông cơ giới. 
  • Thông tư 149/2020/TT-BCA: Là văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Thông tư này đồng thời điều chỉnh, cụ thể hóa một số nội dung trong Luật Phòng Cháy Chữa Cháy và Luật sửa đổi.

Trách nhiệm trong công tác phòng cháy chữa cháy 

Trong bối cảnh nguy cơ cháy nổ ngày càng phức tạp, Luật Phòng Cháy Chữa Cháy năm 2024 tiếp tục đưa ra những nguyên tắc và quy định cụ thể. 

Nguyên tắc hoạt động PCCC

Theo Điều 4 của Luật Phòng Cháy Chữa Cháy, các nguyên tắc cơ bản cần được thực hiện đồng bộ:

  • Toàn dân tham gia: Mọi tổ chức, cá nhân đều có nghĩa vụ tham gia hoạt động phòng cháy chữa cháy. 
  • Lấy phòng là chính: Phòng ngừa luôn phải được đặt lên hàng đầu. Cần chủ động trong công tác kiểm tra, giám sát và khắc phục sớm nguy cơ tiềm ẩn. 
  • Sẵn sàng ứng phó: Các lực lượng, phương tiện và phương án chữa cháy phải luôn trong trạng thái sẵn sàng. Khi xảy ra cháy, có thể xử lý kịp thời và hiệu quả.
  • Ưu tiên lực lượng tại chỗ: Trong mọi tình huống, việc xử lý cháy ban đầu cần được thực hiện bằng nhân lực, vật lực sẵn có tại địa phương. 
Nguyên tắc hoạt động PCCC cần được thực hiện đồng bộ
Nguyên tắc hoạt động PCCC cần được thực hiện đồng bộ

Trách nhiệm từng đối tượng

Luật Phòng Cháy Chữa Cháy 2024 tiếp tục làm rõ vai trò và nghĩa vụ của từng thành phần trong xã hội. Trách nhiệm không chỉ nằm ở cơ quan chức năng mà là nghĩa vụ chung của mọi cá nhân, tổ chức.

Trách nhiệm chung của toàn xã hội

Mỗi tổ chức, cá nhân, hộ gia đình hay cơ quan đều phải thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng cháy chữa cháy. Đây là nghĩa vụ bắt buộc, không loại trừ bất kỳ ai.

Phòng cháy chữa cháy là nghĩa vụ bắt buộc
Phòng cháy chữa cháy là nghĩa vụ bắt buộc

Trách nhiệm của công dân

Công dân từ 18 tuổi trở lên, có đủ sức khỏe theo quy định, cần sẵn sàng tham gia đội dân phòng hoặc đội PCCC cơ sở. Việc tham gia được thực hiện khi có yêu cầu từ chính quyền hoặc tổ chức liên quan.

Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức

Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có vai trò đặc biệt quan trọng. Trong phạm vi quyền hạn của mình, họ cần thực hiện những nhiệm vụ cụ thể:

  • Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về PCCC cho toàn thể cán bộ, nhân viên.
  • Xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy chữa cháy tại đơn vị.
  • Ban hành nội quy, quy định cụ thể về PCCC phù hợp với thực tế.
  • Đảm bảo kinh phí, phương tiện và các điều kiện phục vụ hoạt động PCCC.
  • Thành lập và duy trì hoạt động của đội PCCC cơ sở theo đúng quy định.
  • Tổ chức tập huấn, diễn tập phương án chữa cháy định kỳ.
  • Giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy định PCCC tại đơn vị mình quản lý.
  • Chịu trách nhiệm xử lý và khắc phục hậu quả nếu để xảy ra cháy nổ.

Trách nhiệm của chủ hộ gia đình

Chủ hộ là người giữ vai trò giám sát an toàn PCCC trong phạm vi nhà ở. Họ có trách nhiệm:

  • Nhắc nhở, đôn đốc các thành viên trong gia đình tuân thủ quy định về PCCC.
  • Thường xuyên kiểm tra và khắc phục kịp thời nguy cơ cháy nổ tại nhà.
  • Phối hợp với hàng xóm, tổ dân phố và cơ quan chức năng trong công tác đảm bảo an toàn PCCC.
  • Quản lý chặt chẽ các chất dễ cháy, nổ như gas, xăng, cồn…

Trách nhiệm của cá nhân

Mỗi người dân đều phải:

  • Tuân thủ các quy định, nội quy và hướng dẫn về PCCC.
  • Trang bị kiến thức cơ bản về phòng cháy chữa cháy.
  • Biết cách sử dụng các dụng cụ chữa cháy thông dụng như bình bọt, bình CO₂…
  • Sử dụng nguồn nhiệt, lửa, thiết bị điện một cách an toàn, đúng kỹ thuật.
  • Chủ động phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định an toàn PCCC.
  • Thực hiện đầy đủ các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trách nhiệm của lực lượng Cảnh sát PCCC

Lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy là lực lượng chuyên trách. Họ đảm nhiệm các nhiệm vụ quan trọng:

  • Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định PCCC tại cơ sở.
  • Thực hiện công tác cứu hộ, chữa cháy khi có sự cố xảy ra.
  • Phối hợp với các lực lượng khác nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho người dân.

Thủ tục kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy

Theo khoản 5 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 50/2024/NĐ-CP), thủ tục kiểm tra phòng cháy chữa cháy được quy định cụ thể.

Trước khi kiểm tra định kỳ, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo ít nhất 3 ngày làm việc cho đơn vị được kiểm tra, bao gồm thời gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra. Với cơ sở do cấp dưới quản lý, phải thông báo cho cấp quản lý biết và nếu cần, cấp quản lý tham gia đoàn kiểm tra, cung cấp tài liệu liên quan. Kết quả kiểm tra được báo cho cấp quản lý.

Trong kiểm tra đột xuất, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo lý do kiểm tra. Cán bộ công an phải xuất trình giấy giới thiệu. Đơn vị kiểm tra chuẩn bị hồ sơ và bố trí người có thẩm quyền làm việc. Cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy chữa cháy khi kiểm tra định kỳ cũng phải được thông báo trước 3 ngày. 

Kiểm tra đột xuất cần thông báo lý do và cán bộ kiểm tra xuất trình giấy tờ chứng minh. Mọi kiểm tra đều phải lập biên bản theo mẫu PC 10. Nếu không ký biên bản, cần xác nhận của hai người làm chứng hoặc chính quyền địa phương.

Thủ tục kiểm tra phòng cháy chữa cháy
Thủ tục kiểm tra phòng cháy chữa cháy

Danh mục hành vi bị cấm theo Luật Phòng Cháy Chữa Cháy

Luật Phòng Cháy Chữa Cháy 2024 được xây dựng dựa trên Điều 13 của Luật năm 2001. Các nội dung cũng đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 40/2013/QH13. Dưới đây là danh sách những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định mới.

  • Luật nghiêm cấm các hành vi cố tình gây cháy, nổ gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe và tài sản.
  • Cấm cản trở, chống đối người thi hành công tác phòng cháy chữa cháy.
  • Nghiêm cấm lợi dụng công tác PCCC để trục lợi, đặc biệt nếu gây thiệt hại đến người khác sẽ bị xử lý hình sự.
  • Báo cháy giả, không báo cháy hoặc trì hoãn báo cháy đều bị xử phạt.
  • Cấm sản xuất, mua bán, sử dụng trái phép chất dễ cháy nổ.
  • Mang chất dễ cháy nổ vào nơi đông người là vi phạm nghiêm trọng.
  • Thi công công trình liên quan đến cháy nổ phải có thiết kế PCCC được duyệt.
  • Cấm chiếm đoạt, phá hoại, làm hư hỏng hoặc di dời trái phép thiết bị, phương tiện chữa cháy.
Những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định mới
Những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định mới

Luật Phòng Cháy Chữa Cháy là văn bản pháp lý then chốt, xác định rõ những hành vi bị nghiêm cấm để bảo vệ an toàn tính mạng và tài sản. Nếu bạn đang gặp khó khăn hoặc cần tư vấn liên quan đến phòng cháy chữa cháy, các thủ tục kiểm tra, xử lý vi phạm hay các lĩnh vực pháp lý khác như thuế, doanh nghiệp, lao động, tư vấn pháp luật, Luật Đại Bàng luôn sẵn sàng hỗ trợ tận tâm. Đừng ngần ngại liên hệ để nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và kịp thời nhất.