Luật Đất Đai Năm 1993 Quy Định Chế Độ Sử Dụng Đất Ổn Định

Luật Đất đai năm 1993 là bộ Luật đất đai thứ 2 của Nhà nước Xã hội Cộng hòa Việt Nam. Đây là một văn bản quy phạm quy định chế độ quản lý, sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Thuộc tính Luật Đất đai năm 1993 

Luật Đất đai 1993 số 24-L/CTN được Quốc hội ban hành ngày 14/7/1993. Thuộc tính cơ bản của bộ Luật như sau:

Luật đất đai 1993 số 24-L/CTN do Quốc hội ban hành
Luật đất đai 1993 số 24-L/CTN do Quốc hội ban hành
  • Số hiệu: 24-L/CTN
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 14/7/1993
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Đức Anh
  • Số công báo: Số 22
  • Ngày hiệu lực: 15/10/1993
  • Ngày hết hiệu lực: 01/07/2004

Tổng quan về Luật Đất đai 1993 số 24-L/CTN

Luật Đất đai năm 1993 ra đời gồm có 7 chương, 89 Điều luật, cụ thể:

Luật Đất đai năm 1993 gồm 7 chương
Luật Đất đai năm 1993 gồm 7 chương
  • Chương 1: Tổng 12 Điều, đưa ra những quy định chung của bộ Luật. 
  • Chương 2: Gồm 29 Điều, quy định về Quản lý Nhà nước đối với đất đai thuộc phạm vi của nước CHXHCN Việt Nam. 
  • Chương 3: Đưa ra điều khoản cụ thể về Chế độ sử dụng các loại đất, bao gồm 31 Điều luật. 
  • Chương 4: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, được nêu chi tiết, rõ ràng trong tổng 07 Điều luật. 
  • Chương 5: Có 04 Điều, quy định về việc các cá nhân, tổ chức nước ngoài/quốc tế thuê đất của Việt Nam. 
  • Chương 6: Nội dung văn bản quy phạm về việc Xử lý vi phạm được thể hiện qua 04 Điều. 
  • Chương 7: Điều khoản thi hành gồm 2 Điều luật. 

Những nội dung quan trọng trong bộ Luật Đất đai phát hành năm 1993

Dưới đây là những điều khoản, nội dung trọng tâm có trong văn bản Luật Đất đai 1993:

Nhà nước là đại diện chủ sở hữu tối cao về đất đai

Tại Điều 1 Luật Đất đai số 24-L/CTN khẳng định, đất đai thuộc sở hữu của toàn dân và do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước có quyền giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định hoặc thuê lâu dài. Ngoài ra, còn có thể cho cá nhân, tổ chức nước ngoài thuê đất trên phạm vi lãnh thổ của Việt Nam. Những đối tượng được Nhà nước giao/cho thuê đất sẽ gọi chung là người sử dụng đất. 

Luật Đất đai năm 1993 có những nguyên tắc nào?

Luật Đất đai ban hành năm 1993 tể hiện một số nguyên tắc cơ bản, mang tính kế thừa và phát triển cho đến ngày nay. Cụ thể:

Nguyên tắc quản lý đất đai theo bộ Luật năm 1993
Nguyên tắc quản lý đất đai theo bộ Luật năm 1993
  • Đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân, Nhà nước có trách nhiệm đứng ra thống nhất quản lý. Bao gồm các hoạt động giao đất/cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân – tổ chức trong nước/quốc tế được quy định cụ thể tại Điều 1 Luật Đất đai 1993. 
  • Người sử dụng đất ổn định được cơ quan chức năng xác nhận sẽ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Chứng nhận quyền sử dụng đất. 
  • Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp đối với người sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất có quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, cho thuê hoặc thế chấp quyền sử dụng đất theo Điều 73 Luật Đất đai 1993. 
  • Nghiêm cấm các hành vi lấn chiếm đất đai, chuyển quyền sử dụng đất trái phép theo quy định của luật pháp. Tuyệt đối không huỷ hoại đất hoặc sử dụng không đúng mục đích được giao. 
  • Quyền quyết định, giám sát tối cao đối với việc quản lý, sử dụng đất đai sẽ thuộc về Quốc hội. 
  • Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai của cả nước. UBND các cấp trực tiếp thực hiện quản lý Nhà nước về đất đai trong địa phương theo thẩm quyền được quy định tại Luật đất đai năm 1993. 
  • Đất đai được chia làm 6 loại: đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất lâm nghiệp, đất chưa sử dụng. 
  • Nhà nước có quyền xác định giá các loại đất. Trong khi đó, Chính phủ sẽ là đơn vị quy định khung giá các loại đất theo từng vừng và thời gian cụ thể. 

Nội dung quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai 1993

Theo Điều 13 của Luật này, nội dung quản lý Nhà nước về đất đai gồm:

  • Khảo sát, điều tra, tiến hành đo đạc, đánh giá và phân loại hạng đất, lập bản đồ địa chính theo từng khu vực vùng miền. 
  • Quy hoạch và kế hoạch hóa trong việc sử dụng đất một cách hợp lý.
  • Ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai, tiến hành tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành. 
  • Giao đất, cho thuê hoặc thu hồi đất theo nhu cầu sử dụng. 
  • Đăng ký đất đai, tiến hành lập và quản lý sổ địa chính. Quản lý giám sát các hợp đồng sử dụng, kiểm kê, thống kê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 
  • Thực hiện thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ trong quản lý, sử dụng đất. 
  • Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất. 

Luật Đất đai năm 1993 mang tính kế thừa và phát triển, là cơ sở quan trọng để xây dựng, hoàn thiện các bộ Luật mới sau này. Hiện tại, Luật Đất đai mới nhất là Luật Đất đai sửa đổi 2024 số 31/2024/QH15 ban hành ngày 18/01/2024 và có hiệu lực từ 01/01/2025. 

Mời quý khách hàng truy cập vào website luatdaibang.net để xem chi tiết hoặc gọi vào số hotline 0979.923.759 để được tư vấn Luật Đất đai miễn phí.