Hệ Số Lương Cơ Bản Và Cách Tính Lương Chuẩn Nhất Năm 2025

Hệ số lương cơ bản là yếu tố then chốt trong việc xác định mức thu nhập của người lao động làm việc trong khu vực nhà nước. Đây là con số được sử dụng để tính lương theo hệ thống bảng lương, bậc lương, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và chế độ đãi ngộ của cán bộ, công chức, viên chức. Bài viết sau từ Luật Đại Bàng sẽ giúp bạn hiểu được khái niệm, cách tính và cập nhật mới nhất về hệ số này theo quy định pháp luật.

Hệ số lương cơ bản là gì?

Hệ số lương cơ bản là lương tối thiểu cố định, không gồm phụ cấp
Hệ số lương cơ bản là lương tối thiểu cố định, không gồm phụ cấp

Hiện nay tại Việt Nam, khái niệm về hệ số lương cơ bản vẫn chưa được quy định một cách cụ thể trong các văn bản pháp luật. Dẫu vậy, nó lại đóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng bảng lương bởi nó thể hiện sự chênh lệch giữa các bậc lương, ngạch lương và mức lương tối thiểu.

Hệ số lương cơ bản có thể được hiểu là mức lương cố định tối thiểu mà người lao động nhận hàng tháng, còn gọi là lương thuần hoặc lương cơ sở, không bao gồm các khoản phụ cấp hay tiền thưởng theo quy định. Đây cũng là căn cứ để doanh nghiệp thực hiện việc đóng các loại bảo hiểm xã hội, y tế và thất nghiệp cho người lao động.

Thông thường, mức hệ số này sẽ được thỏa thuận trong buổi phỏng vấn giữa nhà tuyển dụng và ứng viên, và sẽ có sự khác biệt tùy thuộc vào vị trí công việc cũng như từng tổ chức cụ thể. Người lao động hiện có thể tham khảo các quy định mới nhất về nó ở nhiều lĩnh vực theo quy định của Nhà nước, nhằm có dữ liệu tham khảo để đàm phán hoặc phản biện khi cần thiết.

Ngoài ra, hệ số này cũng thay đổi theo từng nhóm cấp bậc. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, mức này được xác định dựa trên tiêu chuẩn phân loại quy định trong Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

Cách tính hệ số lương cơ bản

Lương cán bộ nhà nước được tính khác với lao động doanh nghiệp
Lương cán bộ nhà nước được tính khác với lao động doanh nghiệp


Cách tính lương theo hệ số áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước có phần khác so với hình thức tính lương của người lao động trong doanh nghiệp.

  • Trong hệ thống lương nhà nước, lương theo hệ số được hiểu là mức lương cơ bản chưa bao gồm bất kỳ khoản phụ cấp nào.
  • Tại các công ty và doanh nghiệp, dù không áp dụng hệ số lương cơ bản như trong khối nhà nước, nhưng hệ số này vẫn được dùng để tham chiếu khi xây dựng bảng lương. Doanh nghiệp cần trả lương sao cho đúng quy định, hợp lý và đảm bảo quyền lợi cơ bản cho người lao động.

Căn cứ vào Điều 3 của Thông tư 10/2023/TT-BNV, mức lương sẽ được xác định theo công thức sau:

Mức lương được hưởng = Lương cơ sở x Hệ số lương đang hưởng

Trong đó:

  • Lương cơ sở được điều chỉnh theo quy định tại các văn bản pháp luật có hiệu lực, nhằm phản ánh đúng tình hình kinh tế, xã hội tại từng thời điểm. Hiện tại, lương cơ sở đang được áp dụng là 1.800.000 đồng mỗi tháng, theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP.
  • Hệ số lương hiện hưởng được phân chia theo từng nhóm cấp bậc, nên sẽ có sự khác biệt tùy theo đối tượng. Với cán bộ, công chức, viên chức và cả lực lượng vũ trang, hệ số này được xác định dựa trên việc phân loại theo bảng hệ số lương được ban hành trong Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

Bảng hệ số lương cơ bản theo quy định mới nhất

Bảng hệ số lương cơ bản được phân chia thành ba nhóm chủ yếu
Bảng hệ số lương cơ bản được phân chia thành ba nhóm chủ yếu

Bảng hệ số lương hiện hành được chia thành ba nhóm chủ yếu là công chức, viên chức và nhóm có trình độ cơ bản đại học. Mỗi nhóm sẽ có mức hệ số riêng và có thể được điều chỉnh tùy theo biến động của tình hình kinh tế chung. Cụ thể:

Hệ số lương cơ bản công chức

Gồm 4 loại:

  • Công chức loại A3:
Bậc Nhóm 1 Nhóm 2
Hệ số Mức lương (đồng) Hệ số Mức lương (đồng)
1 6.20 11.160.000 5.75 10.350.000
2 6.56 11.808.000 6.11 10.998.000
3 6.92 12.456.000 6.47 11.646.000
4 7.28 13.104.000 6.83 12.294.000
5 7.64 13.752.000 7.19 12.942.000
6 8.00 14.400.000 7.55 13.590.000
  • Công chức loại A2:
Bậc Nhóm 1 Nhóm 2
Hệ số Mức lương (đồng) Hệ số Mức lương (đồng)
1 4.40 7.920.000 4.00 7.200.000
2 4.74 8.532.000 4.34 7.812.000
3 5.08 9.144.000 4.68 8.424.000
4 5.42 9.756.000 5.02 9.036.000
5 5.76 10.368.000 5.36 9.648.000
6 6.10 10.980.000 5.70 10.260.000
7 6.44 11.592.000 6.04 10.872.000
8 6.78 12.204.000 6.38 11.484.000
  • Công chức loại A1 và A0:
Bậc Loại A1 Loại A0
Hệ số Mức lương (đồng) Hệ số Mức lương (đồng)
1 2.34 4.212.000 2.10 3.780.000
2 2.67 4.806.000 2.41 4.338.000
3 3.00 5.400.000 2.72 4.896.000
4 3.33 5.994.000 3.03 5.454.000
5 3.66 6.588.000 3.34 6.012.000
6 3.99 7.182.000 3.65 6.570.000
7 4.32 7.776.000 3.96 7.128.000
8 4.65 8.370.000 4.27 7.686.000
9 4.98 8.964.000 4.58 8.244.000
10     4.89 8.802.000
  • Công chức loại B và loại C:
Bậc Loại B Loại C
Hệ số Mức lương (đồng) Hệ số Mức lương (đồng)
1 1.86 3.348.000 1.65 2.970.00
2 2.06 3.708.000 1.83 3.294.000
3 2.26 4.068.000 2.01 3.618.000
4 2.46 4.428.000 2.19 3.942.000
5 2.66 4.788.000 2.37 4.266.000
6 2.86 5.148.000 2.55 4.590.000
7 3.06 5.508.000 2.73 4.914.000
8 3.26 5.868.000 2.91 5.238.000
9 3.46 6.228.000 3.09 5.562.000
10 3.66 6.588.000 3.27 5.886.000
11 3.86 6.948.000 3.45 6.210.000
12 4.06 7.308.000 3.63 6.534.000

Hệ số lương cơ bản viên chức

Gồm 4 loại sau:

  • Viên chức loại A3:
Bậc Nhóm 1 Nhóm 2
Hệ số Mức lương (đồng) Hệ số Mức lương (đồng)
1 6.20 11.160.000 5.75 10.350.000
2 6.56 11.808.000 6.11 10.998.000
3 6.92 12.456.000 6.47 11.646.000
4 7.28 13.104.000 6.83 12.294.000
5 7.64 13.752.000 7.19 12.942.000
6 8.00 14.400.000 7.55 13.590.000
  • Viên chức loại A2:
Bậc Nhóm 1 Nhóm 2
Hệ số Mức lương (đồng) Hệ số Mức lương (đồng)
1 4.40 7.920.000 4.00 7.200.000
2 4.74 8.532.000 4.34 7.812.000
3 5.08 9.144.000 4.68 8.424.000
4 5.42 9.756.000 5.02 9.036.000
5 5.76 10.368.000 5.36 9.648.000
6 6.10 10.980.000 5.70 10.260.000
7 6.44 11.592.000 6.04 10.872.000
8 6.78 12.204.000 6.38 11.484.000
  • Viên chức A1 và A0:
Bậc Loại A1 Loại A0
Hệ số Mức lương (đồng) Hệ số Mức lương (đồng)
1 2.34 4.212.000 2.10 3.780.000
2 2.67 4.806.000 2.41 4.338.000
3 3.00 5.400.000 2.72 4.896.000
4 3.33 5.994.000 3.03 5.454.000
5 3.66 6.588.000 3.34 6.012.000
6 3.99 7.182.000 3.65 6.570.000
7 4.32 7.776.000 3.96 7.128.000
8 4.65 8.370.000 4.27 7.686.000
9 4.98 8.964.000 4.58 8.244.000
10     4.89 8.802.000
  • Viên chức loại B và loại C:
Bậc Loại B Loại C
Hệ số Mức lương (đồng) Hệ số Mức lương (đồng)
1 1.86 3.348.000 1.65 2.970.00
2 2.06 3.708.000 1.83 3.294.000
3 2.26 4.068.000 2.01 3.618.000
4 2.46 4.428.000 2.19 3.942.000
5 2.66 4.788.000 2.37 4.266.000
6 2.86 5.148.000 2.55 4.590.000
7 3.06 5.508.000 2.73 4.914.000
8 3.26 5.868.000 2.91 5.238.000
9 3.46 6.228.000 3.09 5.562.000
10 3.66 6.588.000 3.27 5.886.000
11 3.86 6.948.000 3.45 6.210.000
12 4.06 7.308.000 3.63 6.534.000

Hệ số lương cơ bản đại học

Chia thành 3 hạng như bảng sau:

  • Giảng viên cao cấp hạng I
Bậc Hệ số Mức lương (đồng)
1 6.20 11.160.000
2 6.56 11.808.000
3 6.92 12.456.000
4 7.28 13.104.000
5 7.64 13.752.000
6 8.00 14.400.000
  • Giảng viên cao cấp hạng II:
Bậc Hệ số Mức lương (đồng)
1 4.40 7.920.000
2 4.74 8.532.000
3 5.08 9.144.000
4 5.42 9.756.000
5 5.76 10.368.000
6 6.10 10.980.000
7 6.44 11.592.000
8 6.78 12.204.000
  • Giảng viên cao cấp hạng III:
Bậc Hệ số Mức lương (đồng)
1 2.34 4.212.000
2 2.67 4.806.000
3 3.00 5.400.000
4 3.33 5.994.000
5 3.66 6.588.000
6 3.99 7.182.000
7 4.32 7.776.000
8 4.65 8.370.000
9 4.98 8.964.000

Các nguyên nhân làm thay đổi hệ số lương cơ bản

Việc xác định hệ số lương cơ bản cho người lao động không dựa vào ý kiến chủ quan của nhà tuyển dụng, mà phụ thuộc vào một số yếu tố khách quan. Nếu ứng viên và nhà tuyển dụng nắm được những yếu tố này, việc đàm phán mức lương sẽ trở nên dễ dàng và minh bạch hơn. Các yếu tố thường gặp gồm:

Pháp luật

Pháp luật giúp bảo vệ lương cho người lao động và cả doanh nghiệp
Pháp luật giúp bảo vệ lương cho người lao động và cả doanh nghiệp

Pháp luật giữ vai trò quan trọng trong việc thiết lập hệ số lương cơ bản, tạo cơ sở để cả người lao động và nhà tuyển dụng cùng dựa vào. Người lao động nhờ đó hiểu rõ quyền lợi về lương, phụ cấp và tăng ca. Còn với doanh nghiệp, việc tuân thủ quy định pháp luật sẽ giúp tránh được rủi ro pháp lý và các mâu thuẫn trong quan hệ lao động. 

Thị trường lao động

Thị trường lao động ở từng vùng ảnh hưởng đến hệ số lương
Thị trường lao động ở từng vùng ảnh hưởng đến hệ số lương

Sự biến động của thị trường lao động theo từng vùng cũng ảnh hưởng đến việc thiết lập hệ số lương cơ bản. Ở những nơi có mật độ doanh nghiệp lớn và nhu cầu tuyển dụng thường xuyên, mức lương cơ bản sẽ được nâng cao để thu hút ứng viên chất lượng. Ngược lại, ở những khu vực mà người lao động nhiều hơn số lượng việc làm, mức lương có xu hướng thấp hơn vì sự cạnh tranh không gay gắt.

Tính chất công việc

Lương cơ bản thay đổi theo tính chất công việc và mức độ áp lực
Lương cơ bản thay đổi theo tính chất công việc và mức độ áp lực

Những công việc như y tá, bác sĩ, kỹ sư thường có mức hệ số cao hơn so với các công việc lao động tay chân do tính chất công việc phức tạp, áp lực và trách nhiệm cao. Các vị trí trí thức này yêu cầu sự cống hiến về thời gian và trí tuệ nhiều hơn.

Trình độ học vấn

Ở một số lĩnh vực, trình độ học vấn quyết định mức lương cơ bản vì nó thể hiện kiến thức và kỹ năng chuyên môn. Người có học vấn cao như bác sĩ, kỹ sư sẽ được đề xuất thăng tiến và tăng lương nhằm khuyến khích cống hiến.

Kinh nghiệm làm việc

Kinh nghiệm quyết định lương và phúc lợi khi tuyển dụng
Kinh nghiệm quyết định lương và phúc lợi khi tuyển dụng

Bên cạnh các yếu tố đã nêu, kinh nghiệm làm việc hiện được nhiều nhà tuyển dụng coi trọng khi quyết định mức lương cơ sở cho ứng viên. Trong cùng lĩnh vực, người có kinh nghiệm phong phú thường được ưu tiên tuyển và hưởng mức lương cũng như chế độ đãi ngộ tốt hơn so với người ít kinh nghiệm.

Vì sao Nghị quyết 27 yêu cầu bỏ hệ số và lương cơ sở?

Bãi bỏ lương cơ sở và hệ số nhằm cải tiến hệ thống lương công bằng
Bãi bỏ lương cơ sở và hệ số nhằm cải tiến hệ thống lương công bằng

Tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 nêu rõ rằng cách xây dựng bảng lương hiện tại trong khu vực công còn thiếu hợp lý, không phản ánh đúng đặc thù từng công việc hay chức vụ. Điều này dẫn đến tình trạng lương chưa đủ sống, khó thu hút nhân tài và không tạo sức bật trong công việc. Vì vậy, bãi bỏ cách tính lương này là để thiết lập lại một khung lương hợp lý hơn, giúp người lao động nhận được thù lao phù hợp với giá trị mà họ mang lại.

Thời điểm xóa bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương

Thời gian chính thức chấm dứt áp dụng mức lương cơ sở và hệ số lương
Thời gian chính thức chấm dứt áp dụng mức lương cơ sở và hệ số lương

Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 đã chỉ rõ các yếu tố cần thiết để xây dựng bảng lương mới. Mục đích của cải cách là xây dựng chính sách tiền lương công bằng và đồng bộ, nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực và phục vụ phát triển bền vững. Từ ngày 01/7/2024, hệ thống lương mới sẽ áp dụng mức lương tối thiểu căn cứ theo vùng miền, lĩnh vực hoạt động và tính chất công việc.

Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 30/6/2024, người lao động có hợp đồng sẽ được áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới, được chia thành 4 khu vực với mức lương tháng như sau:

  • Vùng I: 4.960.000 đồng/tháng
  • Vùng II: 4.410.000 đồng/tháng
  • Vùng III: 3.860.000 đồng/tháng
  • Vùng IV: 3.450.000 đồng/tháng

Việc bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương được kỳ vọng sẽ tạo ra nhiều chuyển biến tích cực. Cụ thể, cải cách này có thể giúp thị trường lao động trở nên linh hoạt hơn, tạo điều kiện thu hút và giữ chân nhân tài, từ đó nâng cao năng suất lao động. Những thay đổi này sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xã hội một cách bền vững. Tuy nhiên, quá trình này cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định như nguy cơ gây lạm phát hoặc dẫn đến bất ổn nền kinh tế.

Kết luận

Hệ số lương cơ bản là yếu tố then chốt trong việc xác định mức thu nhập và chính sách đãi ngộ cho cán bộ, công chức. Nắm rõ thông tin này sẽ giúp bạn hiểu đúng quyền lợi của mình và dễ dàng theo dõi các thay đổi chính sách liên quan đến lương, thưởng. Ngoài ra, truy cập https://luatdaibang.net/ thường xuyên để cập nhật thêm văn bản luật mới nhất và nhận tư vấn dịch vụ pháp lý chuyên sâu về lao động, hành chính, thuế, doanh nghiệp,…