Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, quyền thừa kế là một trong những quyền cơ bản của cá nhân, được quy định rõ ràng trong Bộ luật Dân sự 2015, trong đó nổi bật lên là hàng thừa kế thứ 2. Luật Đại Bàng cung cấp thông tin chi tiết, chính xác dựa trên quy định pháp luật hiện hành, giúp bạn nắm rõ các vấn đề liên quan hàng thừa kế thứ hai.
Hàng thừa kế thứ 2 là gì?
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp. Hàng thừa kế được chia thành các thứ tự ưu tiên, trong đó hàng thừa kế thứ 2 bao gồm:
- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại của người để lại di sản.
- Anh, chị, em ruột của người để lại di sản.
Những người thuộc hàng thừa kế thứ hai chỉ được nhận di sản khi không còn người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (cha, mẹ, vợ/chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp). Điều này giúp đảm bảo quyền lợi được phân bổ theo thứ tự ưu tiên theo quy định pháp luật.
Quyền lợi pháp lý của hàng thừa kế thứ 2
Theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015, quyền lợi của hàng thừa kế thứ hai bao gồm:
- Quyền nhận di sản bằng nhau: Những người thuộc hàng thừa kế thứ 2 được hưởng phần di sản bằng nhau, không phân biệt ông bà nội/ngoại hay anh chị em ruột.
- Quyền yêu cầu chia di sản: Người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật hoặc giá trị tương đương, theo quy định tại Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015.
- Quyền từ chối nhận di sản: Người thừa kế hoàn toàn có thể từ chối nhận di sản, nhưng phải thực hiện bằng văn bản trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày mở thừa kế (Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015).
- Quyền khởi kiện bảo vệ quyền lợi: Nếu có tranh chấp về thừa kế, người thuộc hàng thừa kế thứ hai có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Lưu ý: Di sản bao gồm tài sản riêng của người để lại di sản và phần tài sản của họ trong khối tài sản chung với người khác (Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015).
Thủ tục nhận di sản thừa kế thứ hai hợp pháp
Để nhận di sản, người thuộc hàng thừa kế thứ 2 bắt buộc phải thực hiện các bước sau:
Xác minh tư cách người thừa kế
- Chứng minh quan hệ huyết thống: Cung cấp giấy tờ như giấy khai sinh, sổ hộ khẩu hoặc các giấy tờ khác để chứng minh quan hệ với người để lại di sản.
- Xác định không có hàng thừa kế thứ nhất: Cần chứng minh rằng cha, mẹ, vợ/chồng hoặc con cái của người để lại di sản đã qua đời hoặc không còn tồn tại.
Lập hồ sơ khai nhận di sản
Hồ sơ khai nhận di sản cần chuẩn bị bao gồm:
- Giấy chứng tử của người để lại di sản.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản (giấy khai sinh, sổ hộ khẩu,…).
- Giấy tờ liên quan đến di sản (sổ đỏ, giấy tờ xe, hợp đồng tài sản,…).
- Văn bản từ chối nhận di sản (nếu có).
Đặc biệt, hồ sơ này cần được công chứng tại Văn phòng công chứng, hoặc chứng thực tại UBND cấp xã nơi có di sản.
Thỏa thuận phân chia di sản
- Những người thuộc hàng thừa kế thứ 2 cần thống nhất cách phân chia di sản. Nếu không thỏa thuận được, có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Thời hiệu khởi kiện về thừa kế là 10 năm kể từ khi thời điểm mở thừa kế (Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015).
Nộp thuế và phí
- Thuế thu nhập cá nhân: Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, thu nhập từ nhận thừa kế bất động sản, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu không phải chịu thuế nếu người nhận là ông bà, anh chị em ruột. Tuy nhiên, các loại tài sản khác (như tiền, cổ phiếu,…) có thể chịu thuế 10% nếu giá trị vượt 10 triệu đồng.
- Lệ phí trước bạ: Khi đăng ký quyền sở hữu tài sản (như bất động sản), người nhận di sản phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
Đăng ký quyền sở hữu (nếu có)
- Đối với bất động sản, cần làm thủ tục sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai.
- Đối với tài sản khác, cần thực hiện thủ tục chuyển giao quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Lưu ý quan trọng khi nhận thừa kế thứ 2
Khi thừa hưởng trong hàng thừa kế thứ 2 cần lưu ý:
- Thời hiệu thừa kế: Thời gian yêu cầu chia di sản là 10 năm kể từ ngày mở thừa kế. Sau thời gian này, di sản có thể thuộc về Nhà nước hoặc người đang quản lý.
- Tranh chấp thừa kế: Tranh chấp thường xảy ra khi có sự bất đồng về quyền lợi hoặc xác định di sản. Để tránh rủi ro, bạn nên tham khảo ý kiến luật sư chuyên về luật thừa kế.
- Di chúc không hợp pháp: Nếu có di chúc nhưng không hợp pháp (ví dụ, không được công chứng hay chứng thực đúng quy định), thì hàng thừa kế thứ hai vẫn có thể được nhận di sản theo pháp luật.
- Nợ của người để lại di sản: Theo Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015, người nhận di sản phải thực hiện nghĩa vụ tài sản (như trả nợ) trong phạm vi di sản nhận được.
Luật Đại Bàng – Đồng hành cùng bạn trong các vấn đề thừa kế
Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc xác định quyền lợi hoặc thực hiện thủ tục thừa kế, Luật Đại Bàng là đơn vị uy tín cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên sâu về thừa kế. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết hỗ trợ bạn từ tư vấn pháp lý, chuẩn bị hồ sơ đến giải quyết tranh chấp di chúc thừa kế một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Hiểu rõ về hàng thừa kế thứ 2 sẽ giúp bạn bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của mình theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015. Nếu cần hỗ trợ, đừng ngần ngại liên hệ đến Luật Đại Bàng tại hotline: 0979.923.759 hoặc truy cập website: luatdaibang.net để đảm bảo quá trình nhận tài sản diễn ra suôn sẻ.
Hoàng Văn Minh nổi tiếng với phong cách làm việc chuyên nghiệp, tận tâm, và luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Với phương châm “Công lý và sự minh bạch” ông Minh không chỉ là một luật sư giỏi mà còn là một người bạn đồng hành đáng tin cậy trong hành trình bảo vệ quyền lợi pháp lý của mỗi người. Trang web Luật Đại Bàng do ông điều hành đã trở thành một địa chỉ tin cậy cho nhiều người tìm kiếm sự trợ giúp và tư vấn pháp lý. Hoàng Văn Minh cam kết tiếp tục đồng hành và hỗ trợ cộng đồng bằng kiến thức và sự hiểu biết của mình, góp phần xây dựng một xã hội công bằng và văn minh hơn.
Thông tin liên hệ:
- Website: https://luatdaibang.net
- Email: [email protected]
- Địa chỉ: 292 Đ. Nguyễn Xí, Phường 13, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh, Việt Nam