Có nhiều người vẫn còn thắc mắc về việc đăng ký giảm trừ gia cảnh là gì? Và việc đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ tuy khá phổ biến nhưng không phải ai cũng nắm được điều kiện, hồ sơ và thủ tục thực hiện như thế nào. Trong bài viết sau đây, chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này để giúp bạn chuẩn bị mẫu đơn xin giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ cùng những người phụ thuộc khác một cách tốt nhất.
Tìm hiểu tổng quan về khái niệm giảm trừ gia cảnh là gì?
Thuế là khoản thu bắt buộc đưa vào Ngân sách nhà nước, được pháp luật quy định rõ ràng với những tổ chức kinh tế và thành viên trong xã hội. Nộp thuế chính là nghĩa vụ cần phải thực hiện của các chủ thể thuộc đối tượng tham gia đóng thuế theo quy định. Một trong những loại thuế góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy Ngân sách Nhà nước chính là thuế thu nhập cá nhân.
Hiện nay, chưa có định nghĩa chính xác nào quy định về thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, dựa theo pháp luật tại Luật thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định và Thông tư hướng dẫn, chúng ta có thể hiểu đây là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi trừ đi các thu nhập miễn thuế và khoản được giảm trừ gia cảnh.
Khi thực hiện nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân, người dân nào đáp ứng những điều kiện đặc biệt sẽ được khấu trừ một mức thuế và trong đó có giảm trừ gia cảnh. Vậy giảm trừ gia cảnh là gì, theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân: Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ trên thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế với thu nhập từ hoạt động kinh doanh, tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Bao gồm giảm trừ gia cảnh cho bản thân người tham gia nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho những người phụ thuộc.
Ý nghĩa của việc xin giảm trừ gia cảnh là gì?
Theo đó, khi thực hiện nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân, nếu đáp ứng các điều kiện đặc biệt sẽ được khấu trừ một mức thuế và có giảm trừ gia cảnh. Việc ghi nhận quyền được giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân được đánh giá là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu thực tiễn xã hội, đảm bảo tính công bằng cho đối tượng nộp thuế. Vậy ý nghĩa của việc xin giảm trừ gia cảnh là gì? Nó mang lại ý nghĩa rất lớn ở hai khía cạnh về đạo đức xã hội lẫn kinh tế xã hội.
Về mặt đạo đức xã hội, giảm trừ gia cảnh tạo điều kiện cho người chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện những nghĩa vụ vật chất mang tính đạo đức đối với người thân trong gia đình. Từ đó, củng cố thêm sự đoàn kết, phát huy tinh thần tương trợ lẫn nhau. Ngoài ra, việc tôn trọng nghĩa vụ vật chất đối với các thành viên trong gia đình và người thân thích là một nét truyền thống văn hóa phổ biến tại các quốc gia phương Đông. Nên quy định về việc giảm thuế đối với người phụ thuộc sẽ góp phần thực hiện những mục tiêu xã hội của Nhà nước.
Về mặt kinh tế, việc giảm trừ gia cảnh đối với người chịu thuế thu nhập cá nhân là việc sẽ loại khỏi thu nhập tính thuế. Đây là cách hiệu quả để tái tạo sức lao động của người chịu thuế và tạo điều kiện cho người lao động nâng cao năng suất làm việc hay ít nhất là không thấp hơn mức trước đó.
Trường hợp được đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc
Theo Luật thuế thu nhập cá nhân quy định, người phụ thuộc là là người mà đối tượng tham gia nộp thuế cần trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
- Con chưa thành niên, con bị tàn tật hay không có khả năng lao động.
- Những cá nhân không có thu nhập hoặc có nhưng không vượt quá mức quy định, gồm con là thành niên hiện đang theo học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động tạo thu nhập; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động tạo thu nhập, trường hợp khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nhận nuôi dưỡng.
Để xác định được người phụ thuộc để xét giảm trừ gia cảnh được quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Trường hợp người phụ thuộc là con người nộp thuế
Người phụ thuộc là con của người nộp thuế, bao gồm có con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng hoặc con ngoài giá thú, bao gồm:
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng sinh).
Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A sinh con ngày 25/11/2023 thì con của bà A được tính là người phụ thuộc từ tháng 11/2023.
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật và không có khả năng lao động tạo thu nhập.
- Con đang theo học trong nước hoặc nước ngoài theo bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang theo học bậc học phổ thông (tính cả thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 – tháng 9 năm lớp 12) không có khả năng tạo thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 1.000.000 đồng.
Người phụ thuộc khác mà người nộp thuế cần chịu trách nhiệm
Người phụ thuộc khác của người nộp thuế sẽ bao gồm:
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng đầy đủ điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 của Thông tư 111/2013/Tt-BTC.
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha chồng, mẹ chồng (hoặc cha vợ, mẹ vợ), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người tham gia nộp thuế đáp ứng đủ điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 theo Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Những cá nhân không nơi nương tựa được người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng đủ điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 theo Thông tư 111/2013/TT-BTC gồm:
- Anh, chị, em ruột của người tham gia nộp thuế.
- Ông, bà nội; ông, bà ngoại; cô ruột; chú ruột; cậu ruột; dì ruột; bác ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế gồm: con của anh, chị, em ruột.
- Người mà đối tượng nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Những điều kiện để được xem là người phụ thuộc
Theo quy, điều kiện xem xét là người phụ thuộc sẽ được chia thành 2 nhóm đối tượng như sau:
- Trường hợp người trong độ tuổi lao động cần phải đáp ứng đồng thời những điều kiện sau:
- Bị khuyết tật và mất đi khả năng lao động. Trong đó, người khuyết tật và không có khả năng lao động là người thuộc danh sách đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, suy thận mãn, ung thư,….).
- Người không có thu nhập, có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả những nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Trường hợp người ngoài độ tuổi lao động không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong một năm từ tất cả những nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Quy định mới nhất về mức giảm trừ gia cảnh là gì?
Theo quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau:
- Mức giảm trừ gia cảnh với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tương ứng 132 triệu đồng/năm).
- Mức giảm trừ gia cảnh dành cho người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Người nộp thuế sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu họ đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn B làm việc tại Công ty C nhận được mức lương là 15 triệu/tháng. Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh cho anh A như sau:
- Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng.
- Giảm trừ cho người phụ thuộc người nộp thuế là 4,4 triệu đồng. (Nếu anh A không đăng ký người phụ thuộc thì sẽ không được giảm trừ người phụ thuộc). Tổng mức giảm trừ gia cảnh cho anh A là: 11 + 4,4 = 15,4 triệu đồng. Anh A sẽ không cần đóng thuế thu nhập cá nhân vì số tiền được giảm trừ lớn hơn thu nhập tính thuế Thu nhập cá nhân của mình.
Mẫu đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh được cập nhật mới nhất
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, người phụ thuộc theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:
Nếu cá nhân thực hiện ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì sẽ nộp hồ sơ đăng ký thuế ở cơ quan chi trả thu nhập.
- Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc sẽ bao gồm: Văn bản ủy quyền và giấy tờ của đối tượng phụ thuộc (bản sao Thẻ căn cước công dân/bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực với đối tượng phụ thuộc quốc tịch Việt Nam đủ 14 tuổi trở lên, bản sao Giấy khai sinh/bản sao Hộ chiếu có hiệu lực với đối tượng phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi, bản sao Hộ chiếu với đối tượng phụ thuộc là người quốc tịch nước ngoài hoặc người quốc tịch Việt Nam đang sinh sống tại nước ngoài).
Nếu cá nhân không ủy quyền cho người phụ thuộc thông qua cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế tương ứng theo quy định của Khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 20-ĐK-TCT được ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC.
- Bản sao bản sao Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân có hiệu lực với đối tượng phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam đủ 14 tuổi trở lên, bản sao Giấy khai sinh/Hộ chiếu còn hiệu lực với đối tượng phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi, bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực với người phụ thuộc là người quốc tịch nước ngoài hoặc người quốc tịch Việt Nam đang sinh sống tại nước ngoài.
Lời kết
Bài viết trên đã cung cấp những thông tin để giúp bạn hiểu rõ về giảm trừ gia cảnh là gì? Nếu bạn còn bất cứ câu hỏi nào liên quan đến vấn đề này hoặc những vấn đề liên quan đến pháp lý khác như luật bảo hiểm, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… cần được tư vấn pháp lý thì hãy liên hệ đến Luật Đại Bàng để nhận được sự hỗ trợ của đội ngũ luật sư và tư vấn viên có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.
Hoàng Văn Minh nổi tiếng với phong cách làm việc chuyên nghiệp, tận tâm, và luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Với phương châm “Công lý và sự minh bạch” ông Minh không chỉ là một luật sư giỏi mà còn là một người bạn đồng hành đáng tin cậy trong hành trình bảo vệ quyền lợi pháp lý của mỗi người. Trang web Luật Đại Bàng do ông điều hành đã trở thành một địa chỉ tin cậy cho nhiều người tìm kiếm sự trợ giúp và tư vấn pháp lý. Hoàng Văn Minh cam kết tiếp tục đồng hành và hỗ trợ cộng đồng bằng kiến thức và sự hiểu biết của mình, góp phần xây dựng một xã hội công bằng và văn minh hơn.
Thông tin liên hệ:
- Website: https://luatdaibang.net
- Email: ceohoangvanminh@gmail.com
- Địa chỉ: 292 Đ. Nguyễn Xí, Phường 13, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh, Việt Nam