Luật Tiếp Cận Thông Tin – Các Văn Bản Hướng Dẫn Hiện Nay

Luật Tiếp cận thông tin là gì? Quyền tiếp cận thông tin là quyền quan trọng, cơ bản của công dân. Được ghi nhận trong nhiều văn kiện quốc tế mà Việt Nam là thành viên, khẳng định ở Hiến pháp năm 2013 và văn bản quy phạm pháp luật khác. Để biết chi tiết hơn về luật này, cùng luatdaibang.net tìm hiểu dưới đây.

Giới thiệu luật về Luật Tiếp cận thông tin hiện nay  

Vào ngày 06/4/2016, trong kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Tiếp cận thông tin, có hiệu lực thi hành kể từ 01/7/2018 tới nay. Đây là luật rất quan trọng, tạo khuôn khổ pháp lý cho việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của mọi công dân, giúp nâng cao tính minh bạch, công khai trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Do đó, Luật Tiếp cận thông tin mới nhất hiện nay cũng chính là Luật Tiếp cận thông tin 2016.

Sách Luật Tiếp cận thông tin
Sách Luật Tiếp cận thông tin

Những văn bản hướng dẫn trong luật này bao gồm: 

  • Nghị định số 13/2018/NĐ-CP quy định chi tiết cùng biện pháp thi hành Luật Tiếp cận thông tin 2016
  • Thông tư 64/2018/TT-BQP quy định việc thực hiện cung cấp thông tin bên trong Bộ Quốc phòng
  • Thông tư số 46/2018/TT-BTC quy định cụ thể chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin theo quy định ở khoản 2 Điều 12 Luật Tiếp cận thông tin 2016.

Quy định của Luật Tiếp cận thông tin đối với công dân 

Luật về tiếp cận thông tin đối với công dân cụ thể như sau:   

Người có quyền tiếp cận thông tin là ai? 

Công dân Việt Nam:

  • Là người đủ năng lực hành vi dân sự để tự mình tiếp cận thông tin.
  • Người gặp khó khăn trong việc nhận thức và làm chủ hành vi, thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin qua người giám hộ.
  • Người bị mất năng lực hành vi dân sự, thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin qua người đại diện theo pháp luật.
  • Người dưới 18 tuổi được yêu cầu cung cấp thông tin qua người đại diện theo pháp luật. Trừ trường hợp luật về trẻ em hoặc luật khác có quy định khác.

Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam có quyền: yêu cầu cung cấp thông tin có liên quan trực tiếp tới quyền, nghĩa vụ của họ.

Thông tin được tiếp cận

Đó là dữ liệu, tin được chứa đựng trong hồ sơ, văn bản, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản điện tử, bản in, bản viết, tranh, ảnh, bản vẽ, đĩa, băng, bản ghi hình, ghi âm. Hoặc dạng khác do cơ quan của nhà nước tạo ra, đã được ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng văn bản.

Thông tin nào người dân được tiếp cận? 
Thông tin nào người dân được tiếp cận?

Quyền, nghĩa vụ của công dân khi tiếp cận thông tin

Công dân có quyền:

  • Đọc, nghe, xem, ghi chép, sao chép hay chụp thông tin.
  • Được cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời.
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hành vi vi phạm pháp luật về việc tiếp cận thông tin.

Nghĩa vụ của công dân:

  • Tuân thủ đúng quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
  • Không được phép xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cơ quan hoặc của người khác khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
  • Không được làm sai lệch đối với nội dung đã được cung cấp. 

Trách nhiệm, phạm vi về cung cấp thông tin 

Tại Điều 9 Luật Tiếp cận thông tin năm 2016 quy định đối với phạm vi cũng như trách nhiệm cung cấp thông tin sau đây: 

Cơ quan, tổ chức sở hữu trách nhiệm cung cấp thông tin  

Cấp Trung ương:

  • Văn phòng Quốc hội
  • Văn phòng của Chính phủ
  • Văn phòng Chủ tịch nước 
  • Văn phòng của Đại biểu Quốc hội 
  • Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan ngang Bộ 
  • Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân.

Cấp tỉnh:

  • Văn phòng HĐND cấp tỉnh.
  • Cơ quan, đơn vị chuyên môn của UBND tỉnh. 
  • Văn phòng UBND cấp tỉnh.

Cấp huyện/xã:

  • Văn phòng của UBND, HĐND huyện. 
  • UBND cấp xã.

Cách thức tiếp cận thông tin ra sao? 

Hiện nay có nhiều cách thức tiếp cận thông tin phổ biến 
Hiện nay có nhiều cách thức tiếp cận thông tin phổ biến

Công dân được tự do tiếp cận thông tin, do cơ quan nhà nước công khai hay yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin.

Cơ quan nhà nước công khai thông tin bằng các cách sau:

  • Đăng tải ở trên trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
  • Đăng Công báo.
  • Công khai ở phương tiện thông tin đại chúng (như tivi).    
  • Niêm yết ở trụ sở cơ quan nhà nước và địa điểm khác.
  • Thông qua việc tiếp người dân
  • Thông cáo báo chí, thông báo họp báo, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan nhà nước theo đúng quy định pháp luật.
  • Với người khuyết tật, căn cứ theo điều kiện thực tế, cơ quan nhà nước sẽ thiết lập Trang thông tin điện tử, Cổng thông tin điện tử có cung cấp chức năng cơ bản nhằm hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin dễ dàng hơn. 
  • Với người sinh sống tại khu vực hải đảo, biên giới, miền núi, vùng có điều kiện xã hội kinh tế đặc biệt khó khăn, có thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin qua hệ thống phát thanh, truyền hình, tài liệu chuyên đề, ấn phẩm, tờ rơi hoặc sinh hoạt cộng đồng. 

Người dân yêu cầu cung cấp thông tin bằng những hình thức:

  • Gửi yêu cầu qua mạng điện tử.
  • Gửi yêu cầu qua fax, bưu chính. 
  • Yêu cầu trực tiếp ở trụ sở cơ quan cung cấp thông tin. 

Người dân được tiếp cận thông tin gì? 

Công dân được quyền tiếp cận thông tin của các cơ quan nhà nước, trừ thông tin chỉ được tiếp cận có điều kiện, hoặc không được tiếp cận. 

Thông tin công dân được tiếp cận (kèm điều kiện)    

  • Liên quan tới bí mật kinh doanh được tiếp cận, nếu chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý.
  • Liên quan tới bí mật gia đình được tiếp cận nếu được các thành viên gia đình đồng ý.
  • Liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, cá nhân được tiếp cận nếu được người đó đồng ý.
  • Thông tin trên sẽ được cung cấp, nếu cơ quan nhà nước quyết định việc cung cấp thông tin là cho lợi ích công cộng, sức khỏe cộng đồng. 

Người dân không được tiếp cận thông tin gì? 

  • Thuộc về bí mật nhà nước.
  • Thông tin nếu mà tiếp cận sẽ gây nguy hại tới lợi ích của Nhà nước, tác động xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia. Hoặc quan hệ quốc tế, trật tự, đạo đức xã hội, an toàn xã hội, sức khỏe cộng đồng.
  • Thuộc bí mật công tác.
  • Thông tin về những cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước.
  • Tài liệu mà cơ quan nhà nước soạn thảo để phục vụ công việc nội bộ. 
  • Thông tin nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến cuộc sống, tính mạng, tài sản của người khác.

Một vài quy định quan trọng khác có liên quan  

Sau đây là một số quy định khác liên quan đến Luật Tiếp cận thông tin bao gồm:  

Thời hạn cung cấp thông tin 

Thời hạn về cung cấp thông tin ra sao?
Thời hạn về cung cấp thông tin ra sao?

Cung cấp thông tin trực tiếp:

  • Cung cấp ngay với thông tin có sẵn, đơn giản. 
  • Chậm nhất 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ với thông tin phức tạp, không có sẵn, cần tập hợp từ bộ phận của cơ quan đó, hoặc thông tin cần thiết phải có ý kiến từ tổ chức, cơ quan, đơn vị khác. Có thể gia hạn, tuy nhiên tối đa không quá 10 ngày làm việc. 

Cung cấp thông qua mạng điện tử: 

  • Chậm nhất 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, với thông tin có sẵn, đơn giản và có thể cung cấp ngay.
  • Chậm nhất 15 ngày làm việc tính từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ với thông tin không có sẵn, phức tạp, cần tập hợp từ các bộ phận của cơ quan đó, hay thông tin cần thiết phải có ý kiến của đơn vị, cơ quan, tổ chức khác. Có thể gia hạn nhưng tối đa không vượt quá 15 ngày. 

Cung cấp thông tin qua bưu chính, fax:

  • Chậm nhất 05 ngày làm việc từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ đối với thông tin đơn giản, có sẵn, cung cấp được ngay.
  • Chậm nhất 15 ngày làm việc từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ đối với thông tin phức tạp, không có sẵn, cần tập hợp từ những bộ phận của cơ quan đó, hoặc phải có ý kiến từ cơ quan, tổ chức, đơn vị khác (gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày).

Lệ phí tiếp cận thông tin

  • Phải trả chi phí thực tế để sao, in, chụp, gửi thông tin trước khi được cung cấp thông tin.
  • Không phải trả chi phí: nếu yêu cầu cung cấp thông tin thông qua mạng điện tử, hay trực tiếp đọc/nghe/xem/ghi chép thông tin ở trụ sở cơ quan.

Từ chối yêu cầu cung cấp thông tin khi nào? 

  • Thông tin công dân không được tiếp cận, thông tin không đáp ứng điều kiện về việc tiếp cận có điều kiện.
  • Thông tin được yêu cầu không thuộc về trách nhiệm cung cấp.
  • Thông tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được phép công khai, thông tin hết thời hạn công khai theo quy định pháp luật. Thông tin đang được công khai tuy nhiên có lý do bất khả kháng, người yêu cầu không thể tiếp cận được.
  • Thông tin đã được cung cấp 02 lần cho chính người yêu cầu, trừ khi người yêu cầu có các lý do chính đáng.
  • Thông tin vượt quá khả năng đáp ứng hoặc làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của tổ chức.
  • Người yêu cầu cung cấp thông tin không thanh toán chi phí thực tế để thực hiện in, sao, chụp, gửi thông tin qua fax, bưu chính.
Hãy nắm quy chế quan trọng khác khi tiếp cận thông tin
Hãy nắm quy chế quan trọng khác khi tiếp cận thông tin

Trên đây là những thông tin về luật tiếp cận thông tin hiện nay. Các bạn hãy truy cập website: luatdaibang.net của Luật Đại Bàng, để cập nhật thêm nhiều kiến thức tư vấn pháp luật hữu ích.