Trọng tải là một thông số kỹ thuật vô cùng quan trọng đối với các phương tiện vận tải trong quá trình tham gia giao thông. Vậy hiểu đúng ý nghĩa về trọng tải là gì? Trọng tải và tải trọng có phải giống nhau? Cùng Luật Đại Bàng khám phá câu trả lời có trong bài viết sau đây.
Trọng tải là gì?
Khoản 9 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT đã định nghĩa về trọng tải như sau: “Trọng tải là khối lượng của hàng hóa được phép chuyên chở, được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.”
Bên cạnh đó theo Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP cũng có quy định rõ liên quan tới trọng tải bao gồm:
- Trọng tải được thiết kế trên xe ô tô sẽ là số người và khối lượng hàng hóa tối đa mà xe đó có thể chở được theo đúng quy định từ nhà sản xuất.
- Trọng tải được phép chở của xe là số người và khối lượng hàng hóa tối đa mà xe ô tô đó được phép chở, nhưng không được vượt quá trọng tải thiết kế của phương tiện khi hoạt động trên đường bộ theo đúng quy định.
Như vậy có thể hiểu đơn giản hơn, trọng tải là khối lượng tối đa cho phép mà xe có thể chở theo đúng thông số kỹ thuật do nhà sản xuất công bố. Các thông số kỹ thuật liên quan tới tải trọng cũng sẽ được ghi nhận trực tiếp trên Giấy Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Cục đăng kiểm Việt Nam cấp phép.
Tải trọng là gì? Tải trọng xe là gì?
Mặc dù trọng tải và tải trọng là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau nhưng do cách đọc gần giống nhau nên nhiều tài xế thường bị nhầm lẫn và khó phân biệt đúng ý nghĩa của 2 thuật ngữ này.
- Trọng tải là khả năng chuyên chở hàng hóa tối đa mà các phương tiện được phép vận chuyển theo đúng chuẩn kỹ thuật an toàn được cấp phép.
- Tải trọng là khối lượng hàng hóa thực tế mà phương tiện vận tải đang chở hoặc đang vận chuyển. Tải trọng xe chỉ được tính đối với khối lượng hàng hóa mà xe đang vận chuyển và được phép lưu thông dựa trên quy định của pháp luật mà không bao gồm khối lượng toàn tải, tức không tính tự trọng của xe và người ngồi trên xe.
Từ các thông tin trên thì có thể thấy rằng tải trọng và trọng tải xe đều là các thông số đề cập tới tổng khối lượng hàng hóa nhưng chúng cũng có điểm khác biệt đặc trưng:
- Trọng tải thể hiện đúng số lượng hàng hóa mà xe có khả năng chở tối đa.
- Tải trọng thì thể hiện khối lượng hàng hóa đang có trên xe.
Mức phạt với những xe vượt quá trọng tải quy định là bao nhiêu?
Việc lưu thông xe vượt quá trọng tải cũng là nguyên nhân làm xuống cấp, hư hỏng nhanh kết cấu bề mặt đường, giảm tuổi thọ các công trình đường bộ, đồng thời cũng ẩn chứa nguy cơ gây mất trợ tự và an toàn giao thông.
Chính bởi vậy mà nếu để các phương tiện vượt quá tải trọng tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển xe sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi nghị định 123/2021/NĐ-CP bao gồm:
Hành vi vi phạm | Mức phạt | Căn cứ |
Xe chở quá hành lý, vượt quá tải trọng thiết kế của xe do nhà sản xuất quy định | 01 – 02 triệu đồng
Thu Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng |
Điểm m khoản 5 và điểm a khoản 8 Điều 23 |
Điều khiển ô tô tải, máy kéo (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép được ghi trong Giấy đăng kiểm trên 10% – 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% – 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng | 800.000 – 01 triệu đồng | Điểm a khoản 2 Điều 24 |
Điều khiển ô tô tải, máy kéo (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép được ghi trong Giấy đăng kiểm trên 30% – 50% | 03 – 05 triệu đồng
Thu Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng |
Điểm a khoản 5 và điểm a khoản 9 Điều 24 |
Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy đăng kiểm trên 50% – 100% | 05 – 07 triệu đồng
Thu Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng |
Điểm a khoản 6 và điểm a khoản 9 Điều 24 |
Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy đăng kiểm trên 100% – 150% | 07 – 08 triệu đồng
Thu Giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng |
Điểm a khoản 7 và điểm b khoản 9 Điều 24 |
Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy đăng kiểm trên 150% | 08 – 12 triệu đồng
Thu Giấy phép lái xe từ 03 – 05 tháng |
Điểm a khoản 8 và điểm c khoản 9 Điều 24 |
Trên đây là toàn bộ các nội dung mới nhất giải đáp về trọng tải là gì cũng như một vài thông tin liên quan. Nếu còn có bất kỳ thắc mắc nào về Bộ Luật giao thông, độc giả vui lòng liên hệ tới Luật Đại Bàng để được các chuyên gia tư vấn chi tiết.
Hoàng Văn Minh nổi tiếng với phong cách làm việc chuyên nghiệp, tận tâm, và luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Với phương châm “Công lý và sự minh bạch” ông Minh không chỉ là một luật sư giỏi mà còn là một người bạn đồng hành đáng tin cậy trong hành trình bảo vệ quyền lợi pháp lý của mỗi người. Trang web Luật Đại Bàng do ông điều hành đã trở thành một địa chỉ tin cậy cho nhiều người tìm kiếm sự trợ giúp và tư vấn pháp lý. Hoàng Văn Minh cam kết tiếp tục đồng hành và hỗ trợ cộng đồng bằng kiến thức và sự hiểu biết của mình, góp phần xây dựng một xã hội công bằng và văn minh hơn.
Thông tin liên hệ:
- Website: https://luatdaibang.net
- Email: [email protected]
- Địa chỉ: 292 Đ. Nguyễn Xí, Phường 13, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh, Việt Nam