Thừa Phát Lại Là Gì? Vai Trò Và Quyền Hạn Theo Pháp Luật

Bạn đã từng nghe đến các công việc như lập vi bằng, tống đạt văn bản của tòa án, hay xác minh điều kiện thi hành án dân sự? Đây đều là những nhiệm vụ quan trọng mà thừa phát lại, một chức danh pháp lý đặc biệt. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ thừa phát lại là gì và giữ vai trò gì trong hệ thống pháp luật. Hãy cùng Luật Đại Bàng khám phá chi tiết về chức năng, quyền hạn và những quy định pháp lý xoay quanh nghề này tại Việt Nam.

Thừa phát lại là gì? 

Khái niệm “Thừa phát lại là gì” ngày càng được nhiều người quan tâm trong bối cảnh nhu cầu xác lập chứng cứ, thi hành án và tống đạt giấy tờ ngày càng tăng. Theo quy định pháp luật, đây là cá nhân được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện một số nhiệm vụ hỗ trợ hoạt động tư pháp, đặc biệt trong lĩnh vực thi hành án dân sự.

Thừa phát lại có nhiệm vụ và quyền hạn gồm: chuyển giao văn bản theo yêu cầu từ Tòa án hoặc cơ quan thi hành án; lập vi bằng khi được cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu; kiểm tra điều kiện thi hành án; đồng thời thực hiện việc thi hành các bản án, quyết định của Tòa án khi có yêu cầu từ phía đương sự.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thừa phát lại không được tổ chức thi hành án đối với những bản án hoặc quyết định thuộc trường hợp cơ quan thi hành án dân sự phải chủ động ra quyết định thi hành.

Thừa phát lại là cá nhân được Nhà nước hỗ trợ hoạt động tư pháp
Thừa phát lại là cá nhân được Nhà nước hỗ trợ hoạt động tư pháp

Yêu cầu, tiêu chuẩn đối với người hành nghề thừa phát lại

Ứng viên phải là công dân Việt Nam, có sức khỏe tốt và phẩm chất đạo đức rõ ràng, không có tiền án. Về trình độ chuyên môn, người làm thừa phát lại bắt buộc phải có bằng cử nhân luật. Bên cạnh đó, họ phải từng công tác trong ngành pháp luật tối thiểu 5 năm hoặc từng đảm nhiệm các chức danh như thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư, chấp hành viên, công chứng viên, điều tra viên từ trung cấp trở lên.

Ngoài ra, cá nhân còn phải hoàn thành chương trình tập huấn nghiệp vụ thừa phát lại do Bộ Tư pháp tổ chức và được cấp chứng chỉ. Đáng chú ý, người hành nghề không được kiêm nhiệm các nghề nghiệp như công chứng, luật sư hay các công việc khác có thể gây xung đột lợi ích, theo quy định của pháp luật hiện hành.

Người làm thừa phát lại bắt buộc phải có bằng cử nhân luật
Người làm thừa phát lại bắt buộc phải có bằng cử nhân luật

Các giấy tờ gì để xin cấp thẻ hành nghề thừa phát lại là gì?

Để được bổ nhiệm và cấp thẻ hành nghề Thừa phát lại, cá nhân cần hoàn thiện toàn bộ hồ sơ cần thiết và tiến hành nộp tại Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn xin bổ nhiệm Thừa phát lại;
  • Giấy chứng nhận sức khỏe, lý lịch cá nhân kèm theo phiếu lý lịch tư pháp;
  • Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và tài liệu liên quan chứng minh đủ điều kiện hành nghề.

Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Sở Tư pháp sẽ xem xét và trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định bổ nhiệm trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp được bổ nhiệm, cá nhân sẽ được Bộ Tư pháp cấp thẻ Thừa phát lại để chính thức hành nghề theo quy định pháp luật. Thông tin chi tiết về thủ tục và điều kiện đã được quy định rõ tại Nghị định 08/2020/NĐ-CP.

Cá nhân cần hoàn thiện toàn bộ hồ sơ và nộp tại Sở Tư pháp
Cá nhân cần hoàn thiện toàn bộ hồ sơ và nộp tại Sở Tư pháp

Pháp luật quy định gì về hoạt động của thừa phát lại?

Theo quy định hiện hành, thừa phát lại là người được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện một số công việc cụ thể trong lĩnh vực tư pháp. Mọi hoạt động của thừa phát lại đều phải đáp ứng hàng loạt điều kiện nghiêm ngặt do Bộ Tư pháp đưa ra.

  • Thừa phát lại có thẩm quyền thực hiện các công việc như:
  • Gửi giấy tờ theo yêu cầu của Tòa án hoặc cơ quan thi hành án;
  • Thực hiện việc lập vi bằng theo đề nghị từ cá nhân hoặc tổ chức;
  • Kiểm tra và xác nhận điều kiện thi hành án;
  • Tổ chức thi hành án dân sự khi có yêu cầu từ đương sự.

Lưu ý, thừa phát lại không được tổ chức thi hành những bản án, quyết định mà theo quy định thuộc thẩm quyền chủ động của Cơ quan thi hành án dân sự.

Trong phạm vi công việc được giao, thừa phát lại có quyền tương đương Chấp hành viên (trừ quyền xử phạt hành chính). Mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm hợp tác, cung cấp thông tin khi được yêu cầu hợp pháp từ thừa phát lại. Trường hợp từ chối trái quy định sẽ bị xử lý và phải bồi thường nếu gây thiệt hại.

Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành nghề, hoạt động độc lập về tài chính và chịu trách nhiệm pháp lý riêng biệt. Văn phòng có con dấu, tài khoản riêng và phải ghi rõ cụm từ “Văn phòng Thừa phát lại” trong tên gọi. Người đứng đầu văn phòng đồng thời là thừa phát lại, chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động.

Thừa phát lại được trao quyền hạn tương tự như Chấp hành viên
Thừa phát lại được trao quyền hạn tương tự như Chấp hành viên

Quyền hạn và lĩnh vực hoạt động của thừa phát lại

Để hiểu rõ thừa phát lại là gì, cần xem xét thẩm quyền và phạm vi công việc mà chức danh này đảm nhiệm. Theo quy định pháp luật hiện hành, Thừa phát lại được giao thực hiện nhiều nhiệm vụ trong đó chú trọng vào hoạt động tống đạt văn bản và lập vi bằng.

Nhiệm vụ tống đạt văn bản

Tống đạt là quá trình giao nhận các văn bản của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án dân sự đến các bên liên quan. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng do Thừa phát lại hoặc Văn phòng thực hiện theo thỏa thuận.

Văn phòng Thừa phát lại được quyền nhận tống đạt văn bản trong và ngoài địa bàn TP.HCM, tùy theo sự thống nhất với cơ quan có thẩm quyền. Trong quá trình thực hiện, Trưởng văn phòng có thể ủy quyền cho thư ký nghiệp vụ thực hiện việc tống đạt. Ngoại trừ trường hợp các bên có yêu cầu cụ thể rằng công việc này phải do chính Thừa phát lại đảm trách.

Về quy trình, thủ tục tống đạt phải tuân theo quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật thi hành án dân sự. Văn phòng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án nếu việc tống đạt xảy ra sai sót, không đúng thời hạn hoặc thủ tục. Trong trường hợp gây thiệt hại, tổ chức thực hiện tống đạt có thể phải bồi thường theo quy định pháp luật.

Tìm hiểu về hoạt động lập vi bằng

Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập để ghi nhận các sự kiện hoặc hành vi xảy ra trong thực tế. Văn bản này có thể được sử dụng làm chứng cứ trong tố tụng hoặc trong các quan hệ pháp lý khác.

Thừa phát lại có quyền lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức, miễn là sự kiện hoặc hành vi đó không vi phạm các quy định về an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, quyền riêng tư hoặc các hành vi bị pháp luật cấm. Việc lập vi bằng phải được thực hiện trực tiếp bởi Thừa phát lại. Thư ký nghiệp vụ có thể hỗ trợ kỹ thuật, nhưng người chịu trách nhiệm cuối cùng đối với nội dung và tính pháp lý của vi bằng là Thừa phát lại.

Vi bằng chỉ ghi nhận các sự kiện mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, đảm bảo tính trung thực và khách quan. Trong trường hợp cần thiết, họ có thể mời người làm chứng tham gia quá trình lập vi bằng.

Mỗi vi bằng được lập thành 3 bản chính:

  • Một bản giao cho người yêu cầu;
  • Một bản gửi Sở Tư pháp TP.HCM để đăng ký trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày lập;
  • Một bản lưu giữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định về lưu trữ văn bản hành nghề.
Thừa phát lại có quyền lập vi bằng khi hành vi đó không vi phạm pháp luật
Thừa phát lại có quyền lập vi bằng khi hành vi đó không vi phạm pháp luật

Những việc ngoài quyền hạn của thừa phát lại là gì ?

Bên cạnh việc đáp ứng đủ điều kiện hành nghề, thừa phát lại phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định rõ các hành vi bị cấm nhằm đảm bảo tính minh bạch và đạo đức nghề nghiệp.

Cụ thể, thừa phát lại không được tiết lộ thông tin liên quan đến công việc, trừ trường hợp pháp luật cho phép; không được đòi hỏi thêm bất kỳ khoản lợi ích nào ngoài chi phí đã ghi trong hợp đồng dịch vụ.

Về nghề nghiệp, thừa phát lại không được kiêm nhiệm các chức danh như công chứng viên, luật sư, đấu giá viên hay quản lý, thanh lý tài sản. Ngoài ra, họ cũng không được thực hiện công việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân hoặc người thân trong gia đình bao gồm vợ/chồng, con cái, cha mẹ, ông bà và anh chị em ruột.

Thừa phát lại không được tiết lộ thông tin liên quan đến công việc
Thừa phát lại không được tiết lộ thông tin liên quan đến công việc

Kết luận

Luật Đại Bàng đã giải thích rõ thừa phát lại là gì và những vấn đề pháp lý liên quan xoay quanh chức danh đặc biệt này. Với vai trò hỗ trợ tư pháp thông, thừa phát lại đang ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong việc cải cách và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật tại Việt Nam. Nếu bạn đang tìm kiếm một đơn vị tư vấn pháp luật đáng tin cậy để hỗ trợ thủ tục pháp lý, lập vi bằng hoặc tư vấn chi tiết hơn về thừa phát lại, đừng ngần ngại liên hệ với Luật Đại Bàng. Chúng tôi cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, tận tâm và luôn đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu.