Nghị Quyết 43 Về Truyền Thống Đại Đoàn Kết Toàn Dân Tộc

Nghị quyết 43-NQ/TW về việc tiếp tục phát huy truyền thống đại đoàn kết của toàn dân tộc. Khơi gợi và huy động mọi nguồn nhân lực góp phần vào việc xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Cùng luật đại bàng tìm hiểu rõ hơn về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và quy trình tổ chức thực hiện nghị quyết 43 của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII. 

Thuộc tính của nghị quyết 

Một số thuộc tính cơ bản của Nghị quyết 43 về nhiệm vụ, giải pháp phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết của toàn dân tộc Việt Nam:

Nghị quyết 43-NQ/TW ban hành ngày 24/11/2023
Nghị quyết 43-NQ/TW ban hành ngày 24/11/2023

– Số hiệu: 43-NQ/TW

– Loại văn bản: Nghị quyết

– Lĩnh vực, ngành: Thương mại, Văn hóa – Xã hội

– Nơi ban hành: Ban Chấp hành Trung ương

– Người ký: Nguyễn Phú Trọng

– Ngày ban hành: 24/11/2023

Những nội dung trọng yếu trong Nghị quyết 43 của Ban chấp hành TW

Nghị quyết 43 khẳng định truyền thống đại đoàn kết chính là nguồn sức mạnh chiến lược của dân tộc ta. Đồng thời đề xuất các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cũng như hoạt động tổ chức thực hiện. Nội dung trọng tâm của Nghị quyết 43-NQ/TW gồm: 

Tình hình, lý do ban hành Nghị quyết 43

Văn bản nêu rõ sau nhiều năm thực hiện các chủ trương trước đó, tình hình trong nước và thế giới đã có nhiều thay đổi. Bao gồm việc toàn cầu hóa, chuyển dịch công nghệ cũng như những thách thức về an ninh – xã hội. 

Đứng trước thực tế này, dân tộc Việt Nam cần khơi dậy, củng cố sự đồng thuận xã hội, giảm phân hóa. Huy động mọi nguồn lực trong xã hội để thực hiện mục tiêu phát triển lâu dài, hướng tới đất nước phồn vinh và hạnh phúc. 

Lý do ban hành Nghị quyết 43 của ban chấp hành Trung ương Đảng
Lý do ban hành Nghị quyết 43 của ban chấp hành Trung ương Đảng

Nghị quyết 43 không chỉ nhắc lại về truyền thống của dân tộc mà còn yêu cầu chuyển từ ý thức sang hành động cụ thể. Tức là cần phải có chính sách, thể chế, chương trình thực thi rõ ràng để biến đại đoàn kết trở thành sức mạnh sản xuất và năng lực quản trị. 

Quan điểm

Nghị quyết 43-NQ/TW của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII nêu ra các quan điểm chủ đạo: 

– Đại đoàn kết là nguồn chiến lược, cần phải được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tuy nhiên cần thể hiện được sự chủ động và quyền làm chủ của nhân dân. 

– Kết hợp giữa tình yêu đất nước với tình yêu thương cộng đồng, tăng cường đồng thuận xã hội và khơi dậy tinh thần tự cường. 

– Vừa đảm bảo đại đoàn kết, vừa tôn trọng đa dạng lợi ích hợp pháp của tất cả các tầng lớp trong xã hội. 

Quan điểm này đã định hướng cả chính sách xã hội lẫn cơ chế thể chế. Tức là phải dung hòa giữa lợi ích phát triển kinh tế và công bằng xã hội. Tránh tình trạng phát triển một nhóm nhưng bỏ rơi nhóm khác. 

Mục tiêu 

Nghị quyết 43 đặt mục tiêu lâu dài liên quan đến khơi dậy khát vọng phát triển. Theo đó, đến năm 2030, Việt Nam phấn đấu trở thành nước công nghiệp có thu nhập trung bình cao. Đến năm 2045, sẽ trở thành nước phát triển và có nguồn thu nhập cao. Trong bối cảnh đó, đại đoàn kết chính là nền tảng xã hội để triển khai các chiến lược Quốc gia này. 

Nghị quyết 43 khơi dậy khát vọng phát triển dân tộc
Nghị quyết 43 khơi dậy khát vọng phát triển dân tộc

Mục tiêu của Nghị quyết không chỉ thiên về kinh tế mà còn phải gắn liền với tăng cường an sinh – xã hội. Đòi hỏi chính sách phân phối, y tế, giáo dục và cơ chế tham gia của người dân phải đồng bộ, thống nhất. 

Nhiệm vụ và giải pháp 

Nghị quyết 43-NQ/TW đã liệt kê nhiều nhóm nhiệm vụ, trong đó các nhóm quan trọng và ý nghĩa thực tế gồm: 

– Nâng cao nhận thức, trách nhiệm: Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết. Thực hiện tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ ban ngành có liên quan. Trước tiên, cần phải thay đổi nhận thức ở các cấp lãnh đạo và cơ sở thì các chính sách mới có thể đi vào đời sống thực tiễn. 

– Hoàn thiện thể chế, chính sách: Tập trung rà soát sửa đổi chính sách về tham gia dân chủ,  chính sách xã hội, các cơ chế hỗ trợ cộng đồng yếu thế. Hướng đến mục tiêu tạo sân chơi pháp lý công bằng để các lực lượng trong xã hội cùng nhau tham gia phát triển. Từ đó, giảm thiểu nguyên nhân khiếu kiện, cấn tranh. 

– Đổi mới, nâng cao vai trò Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể: Tăng cường chủ động nguồn lực cho mặt trận cơ sở. Tạo tiền đề vững mạnh để phát huy vai trò giám sát và tập hợp nhân dân. 

– Chăm lo an sinh và thu hẹp bất bình đẳng: Xây dựng các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, các khu vực vùng sâu vùng xa, nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. Song song với đấy là việc chú trọng phát triển hạ tầng xã hội, từng bước cải thiện, nâng cao đời sống, kinh tế, văn hóa, tinh thần cho người dân. 

– Tăng cường đối thoại, giải quyết xung đột: Đưa ra các cơ chế rõ ràng trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại. Hướng đến mục tiêu hiệu quả, minh bạch, khuyến khích hòa giải tại cơ sở. Xử lý kịp thời những mầm mống gây mất đại đoàn kết, tránh kéo dài dẫn đến khiếu kiện lớn. 

Tổ chức thực hiện

Nghị quyết 43 đáp phân công rõ ràng về trách nhiệm, nhiệm vụ thực hiện, triển khai các nội dung được đề cập trong văn bản. Yêu cầu lập kế hoạch, phân công trách nhiệm, nguồn lực và cơ chế giám sát, đánh giá. Theo đó: 

Phân bổ nguồn lực và minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện
Phân bổ nguồn lực và minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện

– Bộ Chính trị, Ban Bí thư trực tiếp chỉ đạo.

– Ban cán sự đảng Chính phủ có nhiệm vụ hoàn thiện thể chế. 

– Mặt trận, đoàn thể chính trị – xã hội tổ chức triển khai ở cơ sở. 

– Địa phương cụ thể hóa và báo cáo tình hình triển khai trong quần chúng nhân dân. 

Nghị quyết 43-NQ/TW là văn bản có tầm chiến lược, chuyển đại đoàn kết từ giá trị lịch sử trở thành bộ công cụ chính sách phục vụ sự phát triển bền vững của quốc gia. Để đạt được thành công đòi hỏi sự cụ thể hóa thể chế, phân bổ nguồn lực và minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện. Đây là nền tảng ổn định xã hội, giúp đất nước đạt được các mục tiêu dài hạn đã đặt ra đến năm 2030 – 2045.