Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Đây là văn bản pháp lý được Hội đồng thẩm phán Toà án nhân nhân (TAND) tối cao ban hành ngày 06/09/2025.
Tổng quan về Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP của TAND tối cao
Hội đồng thẩm phán TAND tối cao đã ban hành Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP nhằm mục đích hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ Luật Dân sự. Nội dung liên quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Bao gồm việc xác định thiệt hại kinh tế và nguyên tắc bồi thường được quy định tại Điều 585 của Bộ luật Dân sự 2015.
Một số thuộc tính cơ bản của Nghị quyết 02/2022:
– Cơ quan ban hành: Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao
– Số hiệu: 02/2022/NQ-HĐTP
– Ngày đăng công báo: Chưa có dữ liệu
– Loại văn bản: Nghị quyết
– Người ký: Nguyễn Hòa Bình
– Ngày ban hành: 06/09/2022
– Áp dụng: Đã biết
– Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
– Lĩnh vực: Dân sự
Hướng dẫn xác định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Theo khoản 1 Điều 584 của Bộ luật Dân sự, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh khi có đầy đủ các yếu tố sau:
a) Có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự, tài sản, uy tín và các lợi ích hợp pháp của người khác.
b) Xảy ra thiệt hại về vật chất hoặc những thiệt hại về tinh thần.
c) Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi xâm phạm và thiệt hại xảy ra. Tức là, hành vi xâm phạm chính là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại và ngược lại.
2. Chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải các trách nhiệm bồi thường khi gây ra thiệt hại về tài sản. Ngoại trừ một số trường hợp được hướng dẫn và nêu rõ tại Khoản 3 Điều này. Cụ thể:
a) Chủ sở hữu tài sản là người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra. Ngoại trừ trường hợp người chiếm hữu tài sản đó phải có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này.
b) Người chiếm hữu tài sản nhưng không phải là chủ sở hữu phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu đang nắm giữ, chi phối trực tiếp/gián tiếp tài sản như chủ thể có quyền đối với tài sản ở thời điểm gây ra thiệt hại.
3. Theo Nghị quyết 02/2022, người gây thiệt hại (chủ sở hữu tài sản hoặc người chiếm hữu tài sản) không có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp thiệt hại phát sinh nguyên nhân do sự kiện bất khả kháng. Hoặc do lỗi hoàn toàn từ người bị thiệt hại, trừ một số trường hợp có thoả thuận khác hoặc quy định khác trong bộ Luật.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại theo Luật Dân sự
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 585 của Bộ luật Dân sự. Cụ thể:
1. Khoản 1 Điều 585 của Bộ luật Dân sự
a) “Thiệt hại kinh tế” được tính thành tiền tại thời điểm giải quyết bồi thường. Nếu sau khi đã bồi thường lần đầu mà có phát sinh thiệt hại, các khoản này sẽ được xác định và xem xét trong lần giải quyết bồi thường tiếp theo khi có yêu cầu của người bị thiệt hại.
b) “Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ” nghĩa là mọi tổn thất thực tế phát sinh đều phải được bù đắp đầy đủ, không được bỏ sót hoặc bồi thường một phần.
c) “Thiệt hại phải được bồi thường kịp thời” là việc bồi thường cần được tiến hành nhanh chóng, kịp thời, đúng lúc để ngăn chặn, giảm bớt, khắc phục hậu quả do thiệt hại gây ra.
d) Để bảo đảm bồi thường được đầy đủ và nhanh chóng, việc xem xét trách nhiệm bồi thường trong các vụ án hình sự hoặc hành chính phải tiến hành đồng thời với quá trình giải quyết chính vụ án đó.
Nếu trong vụ án hình sự hoặc hành chính có liên quan đến bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, ở thời điểm đó chưa có đủ căn cứ chứng minh, và việc này hoàn toàn không ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án chính. Như vậy, nội dung bồi thường có thể được tách riêng và được tiến hành giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
đ) Người yêu cầu bồi thường cần liệt kê rõ từng khoản thiệt hại thực tế, số tiền đề nghị bồi thường đối với mỗi khoản. Đồng thời, phải cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ để chứng minh yêu cầu đó là có cơ sở.
Trong trường hợp người yêu cầu bồi thường không thể tự thu thập tài liệu, chứng cứ. Họ có quyền đề nghị Toà án hỗ trợ thu thập theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
2. Khoản 2 Điều 585 của Bộ luật Dân sự
Nghị quyết 02 cũng nêu rõ trường hợp thiệt hại kinh tế quá lớn so với khả năng tài chính của người chịu trách nhiệm bồi thường. Điều này được hiểu là có căn cứ để chứng minh rằng: Nếu Toà án tuyến buộc bồi thường toàn bộ thiệt hại thì người có trách nhiệm bồi thường không có đủ điều kiện, khả năng để thi hành án.
3. Hướng dẫn của Nghị quyết 02 tại khoản 3 Điều 585 của Bộ luật Dân sự
“Mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế”, tức là do có sự thay đổi về KT – XH, giá cả thị trường, tình trạng sức khoẻ, khả năng lao động của người bị thiệt hại. Hoặc khả năng kinh tế của người chịu trách nhiệm bồi thường có sự thay đổi. Điều này khiến mức bồi thường trước đó không còn phù hợp với tình hình thực tế.
Nếu bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có nguyện vọng thay đổi mức bồi thường thì cần làm đơn yêu cầu. Trong đơn cần kèm theo các loại văn bản, tài liệu, chứng cứ chứng minh cho lý do muốn thay đổi mức bồi thường.
4. Khoản 4 Điều 585 của Bộ luật Dân sự
Nếu bên thiệt hại cũng có một phần lỗi dẫn đến thiệt hại xảy ra thì người này sẽ không được bồi thường đối với phần thiệt hại do chính họ gây ra.
5. Khoản 5 Điều 585 của Bộ luật Dân sự
“Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường” trong trường hợp họ hiểu rõ thiệt hại sẽ xảy ra nếu không áp dụng các biện pháp cần thiết. Hoặc họ có đủ khả năng để ngăn chặn, giảm thiểu rủi ro nhưng lại không thực hiện. Khi đó, những thiệt hại do sự thờ ơ, vô trách nhiệm sẽ không được bồi thường.
Nghị quyết 02 hướng dẫn xác định tuổi của người gây thiệt hại
Tuổi của người gây thiệt hại sẽ được xác định tại thời điểm gây ra thiệt hại đó. Nếu không thể xác định chính xác tuổi của họ ngày, tháng, năm sinh của người gây thiệt hại được xác định như sau:
1. Nếu chỉ xác định được tháng sinh nhưng không biết chính xác ngày nào thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm ngày sinh.
2. Nếu chỉ xác định được quý sinh nhưng không biết chính xác ngày, tháng nào thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong quý đó làm ngày, tháng sinh.
3. Nếu chỉ xác định được nửa năm sinh nhưng không rõ ngày, tháng cụ thể thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong nửa năm đó làm ngày, tháng sinh.
4. Nếu chỉ xác định được năm sinh nhưng không rõ ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong năm đó làm ngày, tháng sinh.
5. Nếu không xác định được năm sinh thì phải giám định để xác định tuổi. Trường hợp kết quả giám định chỉ đưa ra khoảng độ tuổi, thì Tòa án sẽ lấy tuổi thấp nhất trong khoảng đó để xác định tuổi của người gây thiệt hại.
Quy định về thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
1. Trong các vụ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, cho dù phát sinh trước hay sau ngày 01/01/2017, nếu đương sự khởi kiện từ ngày 01/01/2017 trở đi thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường là 03 năm. Thời gian này được áp dụng từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
2. Thời điểm được coi là người có quyền yêu cầu biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm chính là khi họ nhận ra hoặc có thể xác định chắc chắn rằng quyền, lợi ích của mình đã bị xâm phạm.
3. Trường hợp được coi là người có quyền yêu cầu phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là khi, trong điều kiện và hoàn cảnh bình thường, nếu xảy ra thiệt hại thì đương nhiên họ sẽ biết quyền, lợi ích của mình bị xâm phạm. Hoặc trong một số trường hợp pháp luật quy định họ buộc phải biết.
Nghị quyết 02/2022 hướng dẫn việc xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Việc xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm được quy định tại Khoản 1,2,3 Điều 589 Bộ luật Dân sự. Cụ thể:
1. Khoản 1 Điều 589 Bộ luật Dân sự
Việc bồi thường thiệt hại do bị hư hỏng, phá huỷ hoặc mất trước tiên cần dựa trên sự thỏa thuận của các bên. Nếu không thể đạt được thoả thuận thì mức thiệt hại sẽ được xác định dựa trên quy định của luật pháp như sau:
a) Giá trị thiệt hại được tính theo từng trường hợp cụ thể:
– Nếu tài sản là vật: Thiệt hại sẽ được xác định theo giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc cùng tính năng, tác dụng, tiêu chuẩn và mức độ hao mòn tính tại thời điểm giải quyết bồi thường.
– Tài sản là tiền: Thiệt hại là số tiền bị hư hỏng hoặc mất.
– Giấy tờ có giá trị: Trong trường hợp không thể khôi phục thì thiệt hại được tính bằng giá trị của giấy tờ đó. Nếu có thể khôi phục sẽ tính dựa trên chi phí cần thiết để khôi phục, tính tại thời điểm giải quyết thiệt hại.
b) Đối với tài sản bị hư hỏng thì thiệt hại sẽ được tính bằng chi phí sửa chữa, khôi phục trở về vị trí ban đầu theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết bồi thường. Nếu không thể sửa chữa, khôi phục thì thiệt hại được xác định theo hướng dẫn của Nghị quyết 02 tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Khoản 2 Điều 589 của Bộ luật Dân sự
Lợi ích gắn liền với khai thác, sử dụng tài sản là hoa lợi, lợi tức mà người bị thiệt hại vẫn tiếp tục thu được nếu tài sản không bị hư hỏng, mất. Cụ thể:
– Hoa lợi, lợi tức sẽ được tính dựa trên giá trị thực tế đang thu. Nếu chưa thu sẽ tính theo giá trị trường cùng loại, hoặc mức giá thuê trung bình 1 tháng của tài sản cùng loại, cùng tính năng, tiêu chuẩn, tác dụng và chất lượng. Giá trị này được tính tại thời điểm Tòa án sơ thẩm xác định thiệt hại.
– Nếu trên thị trường không cho thuê loại tài sản đó, hoa lợi, lợi tức sẽ được xác định dựa trên thu nhập trung bình của 03 tháng liền kề mà tài sản mang lại trong điều kiện bình thường, trước khi xảy ra thiệt hại.
3. Khoản 3 Điều 589 BLDS
Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại là những khoản chi phí thực tế, cần thiết tại thời điểm phát sinh. Được sử dụng để áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu tối đa thiệt hại phát sinh thêm. Đồng thời, dùng để sửa chữa, khôi phục lại tài sản bị xâm phạm về lại tình trạng ban đầu.
Hướng dẫn xác định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được quy định cụ thể tại Điều 590 của Bộ luật Dân sự như sau:
1. Khoản chi phí thực tế, cần thiết cho việc khám chữa, chăm sóc, phục hồi thể trạng và chức năng cơ thể bị ảnh hưởng của người bị thiệt hại. Bao gồm: Chi phí khám, chữa bệnh; chi phí bồi dưỡng sức khỏe; chi phí phục hồi chức năng.
2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút của người bị thiệt hại được xác định như sau:
– Thu nhập ổn định từ lương, công: Tính theo mức lương, công trong thời gian bị mất hoặc giảm sút.
– Thu nhập không ổn định: Tính theo mức lương, công trung bình 3 tháng liền kề trước khi xảy ra thiệt hại. Nếu không thể xác định thì dựa vào thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong thời gian bị thiệt hại.
– Nếu vẫn không thể xác định được: Lấy mức lương 1 ngày tối thiểu vùng tại nơi cư trú của người bị thiệt hại để tính cho mỗi ngày thiệt hại. Theo đó, ngày lương tối thiểu vùng sẽ do Nhà nước quy định cho 1 tháng/26 ngày công.
3. Nghị quyết 02 hướng dẫn xác định chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại như sau:
– Chi phí hợp lý trong thời gian điều trị: Gồm tiền đi lại, tiền thuê trọ tính theo giá trung bình tại nơi điều trị (nếu có).
– Thu nhập thực tế bị mất: tính theo quy định tại khoản 2 Điều này.
– Nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động, cần chăm sóc thường xuyên: chi phí được xác định bằng 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi cư trú của người bị thiệt hại cho mỗi ngày chăm sóc.
Khoản 1 Điều 591 của Bộ luật Dân sự quy định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
Điểm a, b và c khoản 1 Điều 591 hướng dẫn các xác định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm:
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được xác định từ khi sức khỏe của người bị thiệt hại bị xâm phạm cho đến khi họ qua đời.
2. Chi phí hợp lý cho việc mai táng, bao gồm: tiền mua quan tài, chi phí hỏa táng, chôn cất, các khoản chi phí phục vụ mai táng,… Không bồi thường chi phí cho việc ăn uống, cúng tế, lễ bái, xây mộ, bốc mộ.
3. Tiền cấp dưỡng cho người mà nạn nhân có nghĩa vụ nuôi trước khi qua đời. Nghị quyết 02 nêu rõ về cách xác định mức cấp dưỡng, thời điểm cấp dưỡng và đối tượng được bồi thường.
Xác định thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
Điều 592 của Bộ luật Dân sự hướng dẫn cách xác định thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm như sau:
1. Chi phí hợp lý dùng để khắc phục, hạn chế thiệt hại, bao gồm:
– Chi phí xóa bỏ vật phẩm, dữ liệu, công cụ xúc phạm.
– Chi phí thu thập chứng cứ.
– Chi phí phục vụ việc đi lại, thuê trọ để thực hiện xác minh, cải chính.
– Chi phí tổ chức xin lỗi, cải chính công khác và các khoản phát sinh khác hợp lệ theo quy định pháp luật.
2. Việc xác định thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút dựa trên các yếu tố sau:
– Nếu trước khi bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, người bị xâm phạm có thu nhập. Tuy nhiên, họ đã phải dành thời gian khắc phục thiệt hại dẫn đến mất hoặc giảm thu nhập thì được bồi thường khoản đó.
– Cách xác định thu nhập bị giảm sút, mất sẽ áp dụng theo khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 02.
Bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra
Điều 598 của Bộ luật Dân sự quy định rõ về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra. Theo đó, nếu do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ dẫn đến thiệt mà trách nhiệm bồi thường thuộc về Nhà nước thì Nhà nước phải bồi thường. Trong trường hợp người bị thiệt hại khởi kiện, Tòa án sẽ là cơ quan đứng ra thụ lý và giải quyết theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Quy định bồi thường thiệt hại do người chưa đủ 15 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra
Điều 599 của Bộ luật Dân sự hướng dẫn cách xác định bồi thường thiệt hại do người chưa đủ mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự. Cụ thể:
– Trong thời gian trường học trực tiếp quản lý: Là khoảng thời gian và phạm vi nhà trường tiếp nhận, chịu trách nhiệm chăm sóc, dạy dỗ và quản lý người dưới 15 tuổi.
– Trong khoảng thời gian bệnh viện, pháp nhân khác quản lý trực tiếp: Là khoảng thời gian và phạm vi mà bệnh viện, pháp nhận khác tiếp nhận, điều trị, quản lý người bị mất năng lực về hành vi dân sự.
Nghị quyết 02 hướng dẫn xác định bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
Điều 601 của Bộ luật Dân sự nêu rõ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Theo đó:
1. Nguồn nguy hiểm cao độ được xác định theo Điều 601 Bộ luật Dân sự và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn này gây ra. Ngoại trừ trường hợp có thoả thuận hợp pháp khác, không vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội hoặc không nhằm mục đích trốn tránh trách nhiệm bồi thường.
3. Chủ sở hữu phải bồi thường nếu giao nguồn nguy hiểm cao độ cho người khác chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật và gây thiệt hại.
4. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cho dù không có lỗi nhưng vẫn phải bồi thường thiệt hại do nguồn này ra. Trừ các trường hợp:
– Người bị thiệt hại cố ý gây ra tổn thất, rủi ro.
– Thiệt hại xảy ra trong tình thất cấp thiết hoặc các trường hợp bất khả kháng. Ngoại trừ một số trường hợp khác theo quy định của luật pháp.
5. Nghị quyết 02 hướng dẫn giải quyết việc bồi thường trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây ra thiệt hại như sau:
– Nếu chủ sở hữu hoặc người được giao hợp pháp không có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị người khác chiếm hữu sử dụng trái pháp luật. Người chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại sẽ là người chiếm hữu.
– Nếu chủ sở hữu hoặc người được giao hợp pháp có lỗi dẫn đến nguồn nguy hiểm cao độ bị người khác chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật. Trong trường hợp này, cả 3 đối tượng phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Toàn bộ hướng dẫn của Nghị quyết 02 trong việc áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đã được cập nhật. Qua đó, có thể hiểu rõ phạm vi, cách xác định thiệt hại, mức bồi thường để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người bị hại.
Nếu có thêm câu hỏi hoặc cần tư vấn, quý khách hàng vui lòng liên hệ số Hotline 0979.923.759 để được đội ngũ Luật sư của Luật Đại Bàng giải đáp chi tiết.
Hoàng Văn Minh nổi tiếng với phong cách làm việc chuyên nghiệp, tận tâm, và luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Với phương châm “Công lý và sự minh bạch” ông Minh không chỉ là một luật sư giỏi mà còn là một người bạn đồng hành đáng tin cậy trong hành trình bảo vệ quyền lợi pháp lý của mỗi người. Trang web Luật Đại Bàng do ông điều hành đã trở thành một địa chỉ tin cậy cho nhiều người tìm kiếm sự trợ giúp và tư vấn pháp lý. Hoàng Văn Minh cam kết tiếp tục đồng hành và hỗ trợ cộng đồng bằng kiến thức và sự hiểu biết của mình, góp phần xây dựng một xã hội công bằng và văn minh hơn.
Thông tin liên hệ:
- Website: https://luatdaibang.net
- Email: [email protected]
- Địa chỉ: 292 Đ. Nguyễn Xí, Phường 13, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh, Việt Nam