Doanh nghiệp nhỏ là gì? Toàn cảnh quy định, chính sách

Trong hệ thống kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm tới hơn 95% tổng số doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, để xác định đâu là “doanh nghiệp nhỏ” lại cần căn cứ vào những tiêu chí pháp luật cụ thể. Vậy doanh nghiệp nhỏ là gì, được định nghĩa ra sao, có những chính sách ưu tiên nào và được hỗ trợ từ nguồn vốn nào? Bài viết dưới đây sẽ phân tích toàn diện theo quy định pháp luật hiện hành.

Doanh nghiệp nhỏ là gì?

Khái niệm doanh nghiệp nhỏ thường được nhắc tới cùng với doanh nghiệp vừa, gộp chung thành DNNVV. Theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và Nghị định 80/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp nhỏ được hiểu là doanh nghiệp có quy mô hoạt động thấp hơn mức của doanh nghiệp vừa, căn cứ trên các tiêu chí như số lao động tham gia bảo hiểm xã hội, tổng doanh thu hoặc tổng nguồn vốn.

Nói cách khác, doanh nghiệp nhỏ là một bộ phận cấu thành trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, với đặc trưng là quy mô vốn và lao động hạn chế hơn, thường hoạt động trong phạm vi hẹp, linh hoạt trong vận hành nhưng gặp nhiều thách thức về nguồn lực.

Doanh nghiệp nhỏ có quy mô hoạt động thấp hơn mức của doanh nghiệp vừa
Doanh nghiệp nhỏ có quy mô hoạt động thấp hơn mức của doanh nghiệp vừa

Các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ bao gồm?

Việc xác định doanh nghiệp nhỏ hiện nay tuân thủ theo Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP, dựa trên hai nhóm tiêu chí: số lượng lao động tham gia BHXH bình quân năm và tổng doanh thu hoặc tổng nguồn vốn.

Cụ thể, đối với từng lĩnh vực hoạt động, mức trần để được coi là doanh nghiệp nhỏ được pháp luật phân định rõ:

  • Trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp, xây dựng: doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 100 người, đồng thời tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng.
  • Trong thương mại và dịch vụ: doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 50 người, cùng với đó tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng/tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng.

Như vậy, để xác định một doanh nghiệp có thuộc nhóm “nhỏ” hay không, cần đối chiếu đồng thời cả tiêu chí về lao động và một trong hai tiêu chí tài chính (doanh thu hoặc nguồn vốn).

Doanh nghiệp nhỏ được pháp luật quy định rõ ràng
Doanh nghiệp nhỏ được pháp luật quy định rõ ràng

Doanh nghiệp nhỏ sử dụng nhiều lao động nữ được ưu tiên hơn có đúng không?

Một trong những điểm quan trọng được quy định tại Điều 5 Luật Hỗ trợ DNNVV 2017 là chính sách ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong một số trường hợp đặc thù. Cụ thể, pháp luật nêu rõ:

  • Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, hoặc sử dụng nhiều lao động nữ, sẽ được ưu tiên khi tiếp cận chính sách hỗ trợ.
  • Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật cũng thuộc nhóm đối tượng ưu tiên.

Điều này thể hiện định hướng của Nhà nước trong việc thúc đẩy bình đẳng giới, tăng cường vai trò của lao động nữ và lao động yếu thế trong quá trình phát triển kinh tế. Vì vậy, có thể khẳng định: doanh nghiệp nhỏ sử dụng nhiều lao động nữ hoàn toàn được ưu tiên hơn trong việc thụ hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước.

Doanh nghiệp nhỏ có nhiều lao động nữ được ưu tiên
Doanh nghiệp nhỏ có nhiều lao động nữ được ưu tiên

Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ được lấy từ đâu?

Theo Điều 6 Luật Hỗ trợ DNNVV 2017, nguồn vốn để thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được hình thành từ nhiều kênh khác nhau, bảo đảm tính đa dạng và bền vững:

  • Ngân sách nhà nước: là nguồn chủ đạo, được bố trí trong dự toán chi hàng năm để thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ DNNVV.
  • Nguồn vốn tín dụng từ các tổ chức tài chính, ngân hàng thương mại: tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ tiếp cận vốn vay với lãi suất hợp lý.
  • Các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ bảo lãnh tín dụng: hoạt động theo cơ chế tài chính được Nhà nước quy định.
  • Nguồn vốn hợp pháp khác: từ các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp lớn, hoặc sự đóng góp của hiệp hội ngành nghề.

Nhờ cơ chế đa dạng này, doanh nghiệp nhỏ có thể tiếp cận hỗ trợ tài chính không chỉ từ Nhà nước mà còn từ hệ thống tín dụng và xã hội.

Tổng hợp các cơ sở pháp lý

Để có cái nhìn toàn diện về doanh nghiệp nhỏ, cần tham khảo những văn bản pháp lý quan trọng sau:

  • Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017: đặc biệt là Điều 1, 2, 3 quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và giải thích từ ngữ; Điều 5 về đối tượng được ưu tiên hỗ trợ; Điều 6 về nguồn vốn hỗ trợ.
  • Nghị định 80/2021/NĐ-CP: hướng dẫn chi tiết về tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa, cách phân loại theo lĩnh vực và quy mô.
  • Các Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính liên quan đến việc triển khai các chương trình hỗ trợ.
  • Bộ Luật Doanh nghiệp

Những cơ sở pháp lý này không chỉ cung cấp định nghĩa và tiêu chí mà còn tạo hành lang pháp lý vững chắc để doanh nghiệp nhỏ phát triển và tiếp cận hỗ trợ từ Nhà nước.

Các doanh nghiệp nhỏ được Nhà nước quan tâm bằng nhiều chính sách ưu tiên và hỗ trợ tài chính
Các doanh nghiệp nhỏ được Nhà nước quan tâm bằng nhiều chính sách ưu tiên và hỗ trợ tài chính

Có thể thấy, doanh nghiệp nhỏ không chỉ được định nghĩa dựa trên quy mô lao động và vốn theo quy định pháp luật, mà còn được Nhà nước quan tâm bằng nhiều chính sách ưu tiên và hỗ trợ tài chính. Việc hiểu rõ doanh nghiệp nhỏ là gì, tiêu chí xác định ra sao, và các nguồn lực hỗ trợ từ đâu sẽ giúp chủ doanh nghiệp có định hướng chiến lược phát triển phù hợp, đồng thời tận dụng được tối đa các ưu đãi từ Nhà nước.

Nếu bạn còn băn khoăn doanh nghiệp mình có thuộc diện doanh nghiệp nhỏ hay không, hãy để Luật Đại Bàng phân tích và đưa ra giải pháp chính xác. Luật Đại Bàng đồng hành cùng doanh nghiệp bạn trong việc cung cấp dịch vụ Luật Doanh nghiệp, thủ tục và chính sách hỗ trợ dành cho doanh nghiệp nhỏ, giải pháp nhanh chóng và đúng luật.