Hiện nay, các hình thức lừa đảo chiếm đoạt tài sản xuất hiện ngày càng nhiều với thủ đoạn tinh vi hơn, đặc biệt trên mạng xã hội. Từ những lời mời làm việc hấp dẫn cho đến chiêu trò bán hàng giả, người dân có thể dễ dàng trở thành nạn nhân nếu không cảnh giác. Trong nhiều trường hợp, chỉ cần chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu trở lên, hành vi đó đã có thể bị xử lý hình sự. Nếu bạn muốn hiểu rõ hơn về quy định pháp luật và cách nhận biết tội phạm này, hãy theo dõi bài viết sau cùng Luật Đại Bàng.
Thế nào là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Trong cuộc sống hiện nay, các hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản diễn ra ngày càng phổ biến và tinh vi. Đặc biệt, khi công nghệ phát triển mạnh mẽ, môi trường mạng trở thành “mảnh đất màu mỡ” cho các chiêu trò lừa đảo nở rộ.
Một trong những hình thức thường gặp là giả mạo công việc hấp dẫn để lôi kéo người tìm việc. Không khó để thấy những lời mời gọi như “việc nhẹ lương cao”, “làm online tại nhà thu nhập vài chục triệu mỗi tháng”… Trên thực tế, nhiều người vì tin tưởng đã nộp tiền cọc, phí đào tạo hay mua hàng để “chạy đơn”, và cuối cùng bị chiếm đoạt tiền mà không nhận được bất kỳ công việc thực tế nào.
Bên cạnh đó, việc bán hàng giả mạo thương hiệu nổi tiếng cũng là một thủ đoạn lừa đảo đang diễn ra phổ biến. Các đối tượng thường sử dụng hình ảnh của hàng thật để quảng cáo, nhưng thực chất giao hàng kém chất lượng, thậm chí là hàng nhái. Đây không chỉ là hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ mà còn có thể bị xem là hành vi lừa đảo tài sản.
Vậy cụ thể, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu như thế nào? Trong Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017), người nào dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều này nghĩa là bất kỳ ai cố ý dối trá để người khác tin và giao tài sản cho mình, sau đó chiếm giữ luôn tài sản đó, đều có thể bị xử lý về tội danh này.
Có phải lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu đồng mới bị phạt tù?
Nhiều người vẫn nghĩ rằng chỉ khi lừa đảo chiếm đoạt số tiền trên 2 triệu đồng mới bị xử lý hình sự, nhưng quan điểm này chưa hoàn toàn đúng. Trên thực tế, ngay cả khi số tiền bị chiếm đoạt dưới 2 triệu, người thực hiện hành vi vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu rơi vào một số trường hợp cụ thể.
Khi nào lừa đảo dưới 2 triệu đồng vẫn bị truy cứu hình sự?
Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), người có hành vi lừa đảo dưới 2 triệu đồng vẫn có thể bị khởi tố nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Từng bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chiếm đoạt tài sản mà vẫn tái phạm.
- Từng bị kết án về tội lừa đảo hoặc các tội xâm phạm tài sản khác nhưng chưa được xóa án tích.
- Gây ảnh hưởng xấu tới an ninh và trật tự xã hội.
- Tài sản bị chiếm đoạt là nguồn sống chính của nạn nhân và gia đình họ.
Trong các trường hợp này, người vi phạm có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm, tùy mức độ vi phạm.
Nhiều lần lừa đảo nhỏ, tổng giá trị từ 2 triệu đồng trở lên
Ngoài ra, nếu một người thực hiện hành vi lừa đảo nhiều lần, mỗi lần dưới 2 triệu đồng nhưng tổng giá trị từ 2 triệu đồng trở lên thì vẫn có thể bị truy cứu. Điều này áp dụng khi:
- Các hành vi được thực hiện liên tiếp, có chủ đích.
- Người phạm tội có dấu hiệu hành nghề lừa đảo, dùng việc chiếm đoạt làm nguồn sống.
- Các lần lừa đảo có giá trị nhỏ do hoàn cảnh khách quan, nhưng tổng cộng đủ điều kiện xử lý hình sự.
Như vậy, không phải cứ dưới 2 triệu đồng là thoát tội. Pháp luật luôn có cơ chế để xử lý nghiêm minh với hành vi có chủ đích chiếm đoạt tài sản của người khác.
Chưa đủ yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì có bị phạt không?
Không phải mọi hành vi lừa đảo nói chung và chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu đều bị truy tố hình sự. Nếu hành vi diễn ra lần đầu, số tiền chiếm đoạt dưới 2 triệu đồng, không ảnh hưởng đến sinh kế của người bị hại, cũng không gây rối trật tự xã hội, thì người vi phạm chưa đủ điều kiện để bị xử lý hình sự. Tuy nhiên, vẫn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định pháp luật.
Cụ thể, theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, nếu cá nhân có hành vi gian dối, trốn tránh để chiếm đoạt tài sản như vay, mượn, thuê mà không trả dù đủ khả năng thì có thể bị xử phạt hành chính từ 2 đến 3 triệu đồng. Trong trường hợp tổ chức vi phạm, mức phạt sẽ cao hơn, từ 4 đến 6 triệu đồng, theo khoản 2 Điều 4 của cùng Nghị định. Nói cách khác, dù chưa bị truy cứu hình sự, người vi phạm vẫn phải chịu trách nhiệm hành chính nếu có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, dù là với số tiền nhỏ.
Kết luận
Trong trường hợp chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu đồng, người vi phạm bị xử phạt hành chính mà còn có thể đối mặt về trách nhiệm hình sự. Vì vậy, mỗi cá nhân cần nâng cao ý thức pháp luật và hành xử minh bạch để tránh vi phạm đáng tiếc.
Nếu còn thắc mắc hoặc cần tư vấn Luật Hình sự chi tiết, hãy liên hệ Luật Đại Bàng. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, hỗ trợ khách hàng xử lý các vụ việc liên quan đến lừa đảo bao nhiêu tiền thì bị truy tố. Chúng tôi tư vấn chi tiết về quy trình tố cáo, thu thập bằng chứng, hướng dẫn thủ tục khởi kiện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người bị hại. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực hình sự, chúng tôi cam kết đồng hành, hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả, giúp khách hàng lấy lại công bằng theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Hoàng Văn Minh nổi tiếng với phong cách làm việc chuyên nghiệp, tận tâm, và luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Với phương châm “Công lý và sự minh bạch” ông Minh không chỉ là một luật sư giỏi mà còn là một người bạn đồng hành đáng tin cậy trong hành trình bảo vệ quyền lợi pháp lý của mỗi người. Trang web Luật Đại Bàng do ông điều hành đã trở thành một địa chỉ tin cậy cho nhiều người tìm kiếm sự trợ giúp và tư vấn pháp lý. Hoàng Văn Minh cam kết tiếp tục đồng hành và hỗ trợ cộng đồng bằng kiến thức và sự hiểu biết của mình, góp phần xây dựng một xã hội công bằng và văn minh hơn.
Thông tin liên hệ:
- Website: https://luatdaibang.net
- Email: ceohoangvanminh@gmail.com
- Địa chỉ: 292 Đ. Nguyễn Xí, Phường 13, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh, Việt Nam