Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo Hiểm Xã Hội: Cập Nhật Quy Định

Trong quá trình lao động, việc ốm đau, bệnh tật là tình huống không thể tránh khỏi. Để bảo vệ quyền lợi cho người lao động, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã dành một chương riêng quy định về chế độ ốm đau. Trong đó, khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội là căn cứ pháp lý quan trọng xác định thời gian tối đa người lao động được hưởng chế độ ốm đau trong một năm, tùy thuộc vào điều kiện làm việc và số năm đã tham gia bảo hiểm xã hội.

Nội dung khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội

Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

  • “Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
  • a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
  • b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.”
Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau
Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau

Như vậy, căn cứ chính để xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động bao gồm: điều kiện làm việc và thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Cách tính thời gian hưởng chế độ ốm đau

Theo quy định, thời gian hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc, không tính vào các ngày nghỉ lễ, Tết hay ngày nghỉ hằng tuần. Điều này giúp đảm bảo rằng số ngày nghỉ ốm được hưởng trợ cấp từ bảo hiểm xã hội là thực chất, không bị trùng lặp với ngày nghỉ mà người lao động vốn đã được nghỉ.

Ví dụ, nếu một người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, đã đóng bảo hiểm xã hội được 20 năm, khi ốm đau phải nghỉ việc, họ được hưởng tối đa 40 ngày làm việc trong một năm. Nếu trong khoảng thời gian nghỉ có rơi vào ngày thứ Bảy, Chủ nhật hoặc ngày lễ, thì các ngày đó không tính vào số ngày được hưởng trợ cấp.

Quy định đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường

Người lao động làm việc trong môi trường không có yếu tố độc hại, nguy hiểm sẽ được hưởng số ngày nghỉ ốm đau tối đa như sau:

  • 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
  • 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
  • 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

Điều này cho thấy, thời gian đóng bảo hiểm xã hội càng lâu thì quyền lợi người lao động được hưởng càng nhiều, qua đó khuyến khích việc tham gia bảo hiểm lâu dài.

Lưu ý thời gian đóng bảo hiểm xã hội càng lâu thì quyền lợi người lao động được hưởng càng nhiều
Lưu ý thời gian đóng bảo hiểm xã hội càng lâu thì quyền lợi người lao động được hưởng càng nhiều

Quy định đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại

Đối với người làm việc trong môi trường có yếu tố rủi ro, nặng nhọc hoặc ở khu vực có phụ cấp hệ số từ 0,7 trở lên, Luật Bảo hiểm xã hội quy định mức hưởng cao hơn, cụ thể:

  • 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
  • 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
  • 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

Sự ưu tiên này nhằm bù đắp cho những khó khăn, nguy hiểm mà người lao động trong các ngành nghề đặc thù phải đối mặt, đồng thời thể hiện chính sách nhân văn của Nhà nước.

Ví dụ minh họa thực tế

Giả sử anh A làm việc tại một nhà máy luyện kim, thuộc danh mục nghề nặng nhọc, độc hại. Anh đã đóng bảo hiểm xã hội được 18 năm. Trong một năm, anh A bị ốm và phải nghỉ việc để điều trị. Căn cứ khoản 1 Điều 26, anh A sẽ được hưởng tối đa 50 ngày nghỉ ốm đau có hưởng chế độ trong năm đó.

Trong khi đó, chị B làm nhân viên văn phòng, đã tham gia bảo hiểm xã hội 10 năm. Khi chị B ốm đau, số ngày tối đa được nghỉ hưởng chế độ trong một năm chỉ là 30 ngày, bởi chị thuộc đối tượng làm việc trong điều kiện bình thường và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội chưa đủ 15 năm.

Ý nghĩa thực tiễn của khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội

Khoản 1 Điều 26 mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng trong đời sống thực tiễn:

  • Bảo đảm quyền lợi người lao động khi ốm đau, không bị mất hoàn toàn thu nhập trong thời gian nghỉ chữa bệnh.
  • Khuyến khích tham gia bảo hiểm xã hội lâu dài, vì số năm đóng càng nhiều thì quyền lợi hưởng chế độ càng cao.
  • Thể hiện tính nhân văn và công bằng khi ưu tiên cho người làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại.
  • Góp phần ổn định quan hệ lao động, tạo sự yên tâm để người lao động gắn bó với doanh nghiệp.
Khoản 1 điều 26 bảo đảm quyền lợi người lao động khi ốm đau
Khoản 1 điều 26 bảo đảm quyền lợi người lao động khi ốm đau

Lưu ý khi áp dụng khoản 1 Điều 26

Người lao động và doanh nghiệp cần lưu ý một số điểm sau khi áp dụng quy định này:

  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau chỉ được tính khi có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
  • Không tính các ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần vào số ngày được hưởng.
  • Nếu người lao động bị bệnh dài ngày, việc hưởng chế độ sẽ căn cứ thêm vào khoản 2 Điều 26 và các điều khoản liên quan, với quy định khác biệt về thời gian và mức hưởng.

Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội là một quy định quan trọng, đảm bảo người lao động có quyền nghỉ ngơi, điều trị khi ốm đau mà vẫn được hưởng trợ cấp từ quỹ bảo hiểm xã hội. Quy định này không chỉ thể hiện sự quan tâm của Nhà nước tới đời sống người lao động, mà còn khuyến khích người lao động tham gia và gắn bó lâu dài với hệ thống bảo hiểm xã hội.

Nếu bạn hoặc doanh nghiệp đang gặp vướng mắc trong việc xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau hoặc thủ tục làm hồ sơ bảo hiểm xã hội, Luật Đại Bàng sẵn sàng tư vấn Luật Bảo hiểm chi tiết, đảm bảo quyền lợi hợp pháp và nhanh chóng cho người lao động.