Khoản 2 Điều 134 Bộ Luật Hình Sự: Hành Vi Và Hình Phạt

Tội cố ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe là vấn đề pháp lý nhạy cảm, thu hút sự quan tâm lớn từ xã hội. Trong đó, khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự, đặc biệt là điểm đ khoản 2, quy định chi tiết về các hành vi phạm tội có mức độ nghiêm trọng với hình phạt tù từ 2 đến 6 năm. Hiểu rõ những quy định này giúp cá nhân tránh vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi đối mặt với các vụ án hình sự.

Tổng quan về khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe là một trong những tội danh phổ biến tại Việt Nam, được quy định chi tiết tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Khung hình phạt được chia thành 7 khoản, từ nhẹ đến nặng, với mức độ nghiêm trọng tăng dần dựa trên tỷ lệ tổn thương cơ thể hoặc các tình tiết đặc biệt. 

Khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự quy định về tội cố ý gây thương tích
Khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự quy định về tội cố ý gây thương tích

Trong đó, khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự quy định các trường hợp phạm tội có mức độ nghiêm trọng hơn khoản 1. Đặc biệt là điểm đ khoản 2 là những nội dung quan trọng, quy định các hành vi phạm tội nghiêm trọng kèm theo khung hình phạt từ 2 – 6 năm tù.

Nội dung chi tiết của khoản 2 thuộc Điều 134 Bộ luật Hình sự

Theo khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 2 đến 6 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Điểm a: Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
  • Điểm b: Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho 2 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%.
  • Điểm c: Phạm tội 2 lần trở lên, tức mỗi lần đều cấu thành tội phạm.
  • Điểm d: Tái phạm nguy hiểm.
  • Điểm đ: Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các tình tiết nặng được liệt kê từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134.

Điểm đ khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự là một trong những nội dung được quan tâm nhất, bởi nó quy định các trường hợp tuy tỷ lệ tổn thương cơ thể không quá cao (11% đến 30%) nhưng hành vi phạm tội có các tình tiết nặng đặc biệt, làm tăng mức độ nghiêm trọng của hành vi.

Khoản 2 Bộ luật Hình sự quy định phạt tù từ 2 đến 6 năm 
Khoản 2 Bộ luật Hình sự quy định phạt tù từ 2 đến 6 năm

Phân tích điểm đ khoản 2 Điều 134 của Bộ luật Hình sự

Điểm đ khoản 2 điều 134 quy định cụ thể: Người gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp được liệt kê từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2, với mức phạt tù từ 2 – 6 năm.

Các tình tiết tăng nặng được quy định tại khoản 1 Điều 134 bao gồm:

  • Điểm a: Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người.
  • Điểm b: Sử dụng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất độc hại.
  • Điểm c: Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai (biết là có thai), người già yếu, ốm đau hoặc không có khả năng tự vệ.
  • Điểm d: Phạm tội đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy cô giáo, người nuôi dưỡng hoặc chữa bệnh cho mình.
  • Điểm đ: Có tổ chức.
  • Điểm e: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
  • Điểm g: Phạm tội trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, chấp hành án tù hoặc các biện pháp giáo dục bắt buộc.
  • Điểm h: Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích do được thuê.
  • Điểm i: Có tính chất côn đồ.
  • Điểm k: Phạm tội đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Điểm d khoản 2 Điều 134 BLHS đi kèm tình tiết tăng nặng tại khoản 1
Điểm d khoản 2 Điều 134 BLHS đi kèm tình tiết tăng nặng tại khoản 1

Cấu thành tội phạm theo khoản 2 Điều 134

Để cấu thành tội phạm theo khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự, cần đáp ứng đầy đủ các yếu tố sau:

Khách thể

Hành vi xâm phạm quyền được bảo hộ về sức khỏe của con người, là quyền bất khả xâm phạm được pháp luật bảo vệ.

Mặt khách quan

  • Hành vi: Sử dụng vũ lực (đấm, đá, chém, đâm,…) hoặc thủ đoạn khác (đầu độc, tra tấn) tác động lên thân thể nạn nhân, gây tổn hại về sức khỏe.
  • Hậu quả: Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, hoặc từ 11% đến 30% nhưng có tình tiết tăng nặng (điểm đ).
  • Mối quan hệ nhân quả: Hành vi phạm tội là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thương tích hoặc tổn hại sức khỏe.

Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý (trực tiếp hoặc gián tiếp), nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm và mong muốn hoặc để mặc hậu quả xảy ra.

Chủ thể

Là cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự, hoặc từ 14 đến dưới 16 tuổi nếu phạm tội thuộc các khoản 2, 3, 4, 5, 6 của Điều 134 (tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng).

Hình thức cấu thành tội phạm theo khoản 2 Điều 134 BLHS
Hình thức cấu thành tội phạm theo khoản 2 Điều 134 BLHS

Mức hình phạt và tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ

Mức phạt tù từ 2 đến 6 năm tại khoản 2 được áp dụng dựa trên mức độ nghiêm trọng của hành vi cũng như hậu quả. Ngoài ra, Tòa án sẽ xem xét các tình tiết tăng nặng (theo Điều 52 Bộ luật Hình sự) như:

  • Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp.
  • Tái phạm nguy hiểm.
  • Phạm tội đối với người khuyết tật nặng.

Ngược lại, các tình tiết giảm nhẹ (theo Điều 51 Bộ luật Hình sự) có thể được áp dụng nếu:

  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải.
  • Tự nguyện bồi thường thiệt hại.
  • Có thành tích xuất sắc trong công tác hoặc học tập.
Hình thức xử lý được quy định theo khoản 2 Điều 134 BLHS
Hình thức xử lý được quy định theo khoản 2 Điều 134 BLHS

Nếu bạn cần tư vấn Luật Hình sự hoặc hỗ trợ pháp lý trong các vụ án Hình sự, Luật Đại Bàng – thương hiệu pháp lý hàng đầu Việt Nam, chính là sự lựa chọn hoàn hảo nhất. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết cung cấp các dịch vụ tư vấn , bào chữa và bảo vệ quyền lợi của khách hàng 24/7.