Điều Kiện Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp Và Cách Tính Chi Tiết

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là vấn đề được đông đảo người lao động quan tâm sau khi nghỉ việc. Để được nhận hỗ trợ từ chính sách này, cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật. Vậy quy định cụ thể là gì, bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào, thông tin đều có tại trang Luật Đại Bàng.

Những quy định pháp lý về BHTN người lao động cần tham khảo

Thực tế cho thấy, dù chính sách đã được Nhà nước triển khai từ lâu nhưng nhiều người lao động (NLĐ) vẫn chưa hiểu rõ các quy định pháp lý liên quan BHTN. Không ít trường hợp vì thiếu thông tin hoặc hiểu sai quy định mà bị từ chối hồ sơ, chậm trễ thời gian nhận trợ cấp, ảnh hưởng đến quyền lợi.

Đối tượng đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp lý

Điều 43 Luật Việc làm nêu rất rõ đối tượng được tham gia BHTN, cụ thể là người lao động ký kết hợp đồng lao động (HDLD) hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn đủ 3 tháng trở lên, trừ lao động theo dạng giúp việc gia đình hoặc đang hưởng lương hưu. Trường hợp người lao động sở hữu nhiều bản hợp đồng lao động cùng lúc, việc tính bảo hiểm sẽ dựa trên bản hợp đồng đầu tiên. Quy định cũng đề cập đến việc đơn vị hoặc người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hợp đồng có hiệu lực.

Đối tượng hưởng BHTN được công nhận theo chính sách của Nhà nước
Đối tượng hưởng BHTN được công nhận theo chính sách của Nhà nước

Qua đó, đối tượng đạt đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Người lao động đã chấm dứt hợp đồng với đơn vị sử dụng, trừ trường hợp đơn phương kết thúc hoặc ký kết hợp đồng trái pháp luật. Riêng người được hưởng lương hưu, trợ cấp do mất sức lao động sẽ không được hỗ trợ từ chính sách này.

Đã hoàn tất thủ tục đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ để nhận trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

Người lao động đã đóng BHTN theo từng trường hợp cụ thể như sau:

  • 12 tháng trở lên trong vòng 2 năm trước khi nghỉ việc (đối với hợp đồng xác định hoặc không xác định thời hạn)
  • Hoặc 12 tháng trong vòng 3 năm (đối với hợp đồng lao động mùa vụ hoặc công việc có thời hạn đảm bảo đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng).

Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày gửi hồ sơ hưởng BHTN, ngoại trừ:

  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Nhà nước.
  • Đi học tập có thời hạn đủ 1 năm trở lên.
  • Bị tạm giam, nhận hình phạt tù hoặc chấp hành biện pháp tham gia vào trại cai nghiện, cơ sở giáo dưỡng, cải tạo…
  • Định cư và ký kết hợp đồng làm việc ở nước ngoài sẽ không được tính vào trường hợp hợp lệ nhận BHTN.
  • Qua đời.

Bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào? Chi tiết NLĐ cần nắm

Căn cứ trên cơ sở khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, mức trợ cấp từ BHTN được tính bằng 60% theo bình quân tiền lương hàng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liên tiếp trước khi nghỉ việc. Trong đó, mức hưởng tối đa cụ thể như sau.

  • Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động được hưởng chế độ lương do Nhà nước quy định.
  • Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng theo chế độ lương của doanh nghiệp tại thời điểm hợp đồng chấm dứt, theo quy định:
  • Đối với vùng 1: < 24.800.000 VND.
  • Đối với vùng 2: < 22.050.000 VND.
  • Đối với vùng 3: < 19.300.000 VND.
  • Đối với vùng 4: < 17.250.000 VND.

Quy định này đồng nghĩa nghĩa là dù mức lương thực tế của bạn có cao đến đâu, thì mức trợ cấp hàng tháng từ BHTN vẫn bị giới hạn theo chính sách. Bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào trong trường hợp người lao động trước khi thất nghiệp có 6 tháng liền kề trước đó bị gián đoạn đóng bảo hiểm? Lúc này, số tiền hỗ trợ sẽ được tính dựa trên mức bình quân tiền lương 6 tháng đó trước khi HDLD chấm dứt.

Thông tin cụ thể về cách tính BHTN người lao động nên nắm rõ
Thông tin cụ thể về cách tính BHTN người lao động nên nắm rõ

Thời gian đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Bên cạnh yếu tố bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào, thì thời gian tham gia bảo hiểm cũng là điều kiện bắt buộc để người lao động được xét duyệt trợ cấp. Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 yêu cầu như sau.

  • Người lao động sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp Nếu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 – 36 tháng.
  • Cứ mỗi 12 tháng đóng đủ sẽ được hưởng thêm một tháng hỗ trợ.
  • Tổng thời gian đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa không được vượt quá 1 năm. Trường hợp không tham gia hoặc chưa đóng đủ 12 tháng sẽ không được hưởng BHTN theo quy định trong chính sách đề ra.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ khác nhau tùy theo thời gian đóng
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ khác nhau tùy theo thời gian đóng

Quy định về việc chi trả BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào hay có được chi trả trong 1 lần hay không là thắc mắc chung của đa số người lao động. Theo quy định hiện hành từ khoản 2 Điều 18 trong Nghị định 28/2015/NĐ – CP, trợ cấp thất nghiệp không được chi trả một lần mà sẽ được đều đặn vào mỗi tháng. Cụ thể tổ chức bảo hiểm xã hội sẽ chi trả tháng đầu tiên không quá 5 ngày làm việc kể từ khi người lao động nhận được quyết định hưởng trợ cấp, các tháng kế tiếp sẽ được tính trong thời hạn 5 đến 7 ngày làm việc cho đến khi nhận được quyết định dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm để khai báo. Nếu xảy ra các trường hợp như tìm kiếm được việc làm mới, xuất cảnh định cư, bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù hoặc qua đời, thì sẽ được chấm dứt chi trả trợ cấp. Tuy nhiên, khoản bảo hiểm thất nghiệp chưa được hưởng hết của bạn sẽ được bảo lưu để cộng dồn trong tương lai.

Quy định chi trả hàng tháng cho người lãnh nhận BHTN
Quy định chi trả hàng tháng cho người lãnh nhận BHTN

Thủ tục nhận hỗ trợ khi đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Sau khi hiểu rõ bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào, bạn sẽ cần hiểu rõ các loại giấy tờ cần nộp và quy trình chi tiết. Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ – CP quy định, bạn sẽ cần nộp bản chính hoặc bản sao được chứng thực của các loại giấy tờ:

  • Hợp đồng lao động hết hạn và quyết định thôi việc (quyết định sa thải).
  • Giấy tờ xác nhận đơn vị sử dụng để chấm dứt hợp đồng lao động hoặc có thể là thông báo, thỏa thuận.
  • Nếu doanh nghiệp giải thể, phá sản… phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
  • Sổ bảo hiểm xã hội xác nhận bạn đã tham gia đủ thời gian theo quy định.
  • Xác nhận từ người sử dụng lao động các thông tin xoay quanh về người lao động, chẳng hạn như loại hợp đồng đã ký kết, thời gian có hiệu lực và thời hạn kết thúc…

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày hợp đồng lao động chấm dứt, bạn sẽ cần tới Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương để nộp. Quá thời hạn trên, Trung tâm sẽ không thể giải quyết thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp và thời gian đóng bảo hiểm của bạn sẽ tiếp tục được bảo lưu, theo quy định từ khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP.

Tìm hiểu bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào, cách lãnh nhận
Tìm hiểu bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào, cách lãnh nhận

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp là phao cứu sinh giúp người lao động vượt qua khó khăn trong thời gian chờ đợi cơ hội việc làm mới. Việc chủ động tham gia vào BHTN không chỉ là thủ tục pháp lý mà còn có thể hỗ trợ bạn trong tương lai. Luật Đại Bàng khuyến khích mỗi cá nhân nên tham gia đóng Bảo hiểm để có thể nhận được trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp khi không may thất nghiệp. Nếu cần tư vấn toàn diện về Luật Bảo hiểm, hãy liên hệ ngay với Luật Đại Bàng.